Trong thế giới kinh doanh ngày nay, hạch toán xác định kết quả kinh doanh là một quá trình cực kỳ quan trọng. Nó không chỉ đơn thuần là việc ghi nhận các giao dịch tài chính mà còn là cách thức để doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động của mình. Bằng cách này, họ có thể đưa ra các quyết định chiến lược về tài chính và phát triển dài hạn. Hãy cùng AZTAX tìm hiểu về vấn đề này nhé!
1. Tài khoản 911 là gì?
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh là tài khoản được sử dụng để ghi nhận và phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này được sử dụng để xác định và ghi nhận kết quả từ hoạt động kinh doanh cùng các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, kết quả từ hoạt động tài chính, và kết quả từ các hoạt động khác.
Xem thêm: Hạch toán là gì? Đặc điểm và nguyên tắc hạch toán kế toán
2. Nguyên tắc kế toán của tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Theo quy định tại Điều 96 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh được sử dụng để phản ánh kết quả của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm các thành phần sau:
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: Đây là sự khác biệt giữa doanh thu thuần và chi phí vốn hàng bán, bao gồm cả chi phí sản xuất, các chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp liên quan đến nhau
- Kết quả hoạt động tài chính: Đây là sự khác biệt giữa thu nhập từ hoạt động tài chính và chi phí phát sinh từ hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: Đây là sự khác biệt giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác.
Tài khoản này yêu cầu phản ánh đầy đủ và chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán. Các hoạt động kinh doanh cần được hạch toán chi tiết, bao gồm từng loại sản phẩm, ngành hàng và dịch vụ khác nhau. Các khoản doanh thu và thu nhập được ghi vào tài khoản này bao gồm doanh thu thuần và thu nhập thuần.
Kết cấu và nội dung tài khoản sử dụng hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Để hạch toán xác định kết quả kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 911.
Bên Nợ
- Ghi nhận trị giá vốn của các sản phẩm, bất động sản đầu tư, hàng hóa và dịch vụ đã bán ra.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và các chi phí khác liên quan.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có
- Ghi nhận doanh thu thuần từ việc bán sản phẩm, bất động sản đầu tư, hàng hóa và dịch vụ trong kỳ.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính và các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, cùng với các khoản thu nhập khác.
- Kết chuyển lỗ.
Lưu ý: Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
3. Hướng dẫn hạch toán xác định kết quả kinh doanh doanh nghiệp
Trong quá trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh, thường được thực hiện vào cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm), cần thực hiện các bút toán sau để xác định đúng lợi nhuận hoặc lỗ:
Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và dịch vụ cung cấp.
- Có tài khoản 521 – Chi phí giảm trừ doanh thu
Để xác định doanh thu thuần sau khi khấu trừ các khoản thuế:
- Nợ TK 511 – Doanh thu từ bán hàng và dịch vụ.
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác:
- Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Nợ TK 711 – Thu nhập khác
- Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá vốn hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ:
- Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí tài chính và các chi phí khác
- Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Có tài khoản 635 – Chi phí liên quan đến tài chính
- Có TK 811 – Chi phí khác
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
- Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Có TK 641 – Chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí quản lý DN:
- Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Có tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí thuế TNDN:
- Nếu TK 821 có Nợ lớn hơn Có, thì ghi:
- Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Có tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Nếu TK 821 có Nợ nhỏ hơn Có, thì ghi:
- Nợ tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh:
- Nếu có lãi, thực hiện:
- Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Có tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- Nếu có lỗ, thực hiện:
- Nợ TK 421 – LNST chưa phân phối.
- Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Xem thêm: Cách hạch toán mua tài sản cố định hữu hình – Tài khoản 211
Xem thêm: Cách hạch toán chi phí – Tài khoản 642
Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán nộp thuế gtgt theo Thông tư 200 và 133
4. Phân biệt doanh thu và chi phí trước khi tính kết quả kinh doanh
Để đảm bảo xác định chính xác kết quả kinh doanh, cần phân tích đúng các thành phần về doanh thu và chi phí trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ số cụ thể này được thể hiện chi tiết trong bảng tổng hợp dưới đây:
Chỉ tiêu | Nội dung | TK sử dụng |
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng (bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có) | TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ |
Các khoản giảm trừ doanh thu | Các khoản giảm trừ doanh thu là khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
+ Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. + Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng với quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. + Hàng bán bị trả lại là hàng bán bị khách hàng trả lại do các nguyên nhận như hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách, vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế. |
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
Chi tiết: TK 5211: Chiết khấu thương mại TK 5212: Hàng bán bị trả lại TK 5213: Giảm giá hàng bán |
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ | Doanh thu thuần là doanh thu thực, tức là doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản thuế không hoàn lại (Thuế TTĐB, thuế XK, thuế BVMT, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp). | TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ |
Doanh thu hoạt động tài chính | Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu có được từ hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại. Chẳng hạn: tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, thu nhập về các hoạt động đầu tư khác… | TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính |
Thu nhập khác | Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu không mang tính chất thường xuyên. Chẳng hạn: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý khóa sổ… | TK 711: Thu nhập khác |
Giá vốn hàng bán | Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã được xuất bán trong kỳ (gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. | TK 632: Giá vốn hàng bán |
Chi phí hoạt động tài chính | Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí liên quan tới những hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, chi phí giao dịch bán chứng khoán, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ… | TK 635: Chi phí tài chính |
Chi phí khác | Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp; bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hay bỏ sót khi vào sổ… | TK 811: Chi phí khác |
Chi phí bán hàng | Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình bán các loại sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; bao gồm: các chi phí cho hàng, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo quản, đóng gói… | TK 641: Chi phí bán hàng |
Chi phí quản lý doanh nghiệp | Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí về quản lý chung của một doanh nghiệp. | TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp |
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp | Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. | TK 821: Chi phí thuế TNDN |
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh | LN thuần từ HĐKD = (Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV + Doanh thu HĐTC) – (Giá vốn hàng bán + Chi phí TC + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp) | |
Lợi nhuận hoạt động khác | LN hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác | |
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế | Tổng LN kế toán trước thuế = LN thuần từ HĐKD + LN hoạt động khác | |
Lợi nhuận sau thuế TNDN | Lợi nhuận sau thuế TNDN = Tổng LN kế toán trước thuế – Chi phí thuế TNDN |
5. Một số nội dung kế toán cần lưu ý xác định kết quả kinh doanh
Trong quá trình kế toán xác định kết quả kinh doanh, cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán, đặc biệt là nguyên tắc phù hợp và nhất quán. Để đảm bảo xác định chính xác kết quả kinh doanh, điều quan trọng là phải xác định đúng các yếu tố về doanh thu và chi phí trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đồng thời đáp ứng các điều kiện ghi nhận theo quy định.
- Phải xác định đúng các trường hợp được ghi nhận là khoản giảm trừ doanh thu.
- Cần xác định đúng các chỉ tiêu về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
- Trước khi khóa sổ kế toán để tính kết quả kinh doanh, cần thực hiện các bút toán điều chỉnh như sau:
- Điều chỉnh chi phí và doanh thu để đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Điều chỉnh các khoản doanh thu của doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc cơ sở dồn tích để ghi nhận các lợi ích kinh tế đã thực hiện trong kỳ, phù hợp với chi phí.
- Dựa trên lợi nhuận kế toán xác định hàng quý, hàng năm, kế toán cần điều chỉnh để xác định thu nhập tính thuế TNDN và sau đó ghi nhận vào chi phí thuế TNDN.
6. Bài tập xác định kết quả kinh doanh
Giả sử doanh nghiệp XYZ hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ và có các số liệu sau trong kỳ báo cáo:
- Doanh thu bán hàng: 1.000.000.000 VND
- Chi phí hàng hóa bán ra: 600.000.000 VND
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: 150.000.000 VND
- Chi phí bán hàng: 100.000.000 VND
- Chi phí tài chính (lãi vay): 20.000.000 VND
- Doanh thu hoạt động tài chính: 10.000.000 VND
- Chi phí khác: 30.000.000 VND
Yêu cầu:
- Tính giá vốn hàng bán.
- Tính lợi nhuận gộp.
- Tính lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
- Tính lợi nhuận trước thuế.
- Tính lợi nhuận sau thuế (giả sử thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%).
Cách hạch toán như sau:
- Doanh thu bán hàng:
- Nợ TK 111/112/131: 1.000.000.000 VND
- Có TK 511: 1.000.000.000 VND
- Giá vốn hàng bán:
- Nợ TK 632: 600.000.000 VND
- Có TK 156: 600.000.000 VND
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Nợ TK 642: 150.000.000 VND
- Có TK 111/112/331: 150.000.000 VND
- Chi phí bán hàng:
- Nợ TK 641: 100.000.000 VND
- Có TK 111/112/331: 100.000.000 VND
- Chi phí tài chính (Lãi vay):
- Nợ TK 635: 20.000.000 VND
- Có TK 111/112/331: 20.000.000 VND
- Doanh thu hoạt động tài chính:
- Nợ TK 111/112/131: 10.000.000 VND
- Có TK 756: 10.000.000 VND
- Chi phí khác:
- Nợ TK 811: 30.000.000 VND
- Có TK 111/112/331: 30.000.000 VND
- Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Nợ TK 821: 22.000.000 VND
- Có TK 3334: 22.000.000 VND
7. Các câu hỏi thường gặp
7.1 Xác định kết quả kinh doanh là gì?
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là quá trình ghi nhận và phản ánh kết quả từ các hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong suốt một kỳ kế toán hàng năm.
Doanh nghiệp quản lý kết quả kinh doanh để đánh giá lãi lỗ từ các hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán. Kết quả này bao gồm lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh, các hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Kế toán xác định và thể hiện số liệu này để cung cấp cái nhìn tổng thể về hiệu quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một năm tài chính.
7.2 Tài khoản nào quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh?
Để tính toán doanh thu và chi phí nhằm xác định lãi lỗ trong một kỳ kế toán, các chuyên viên kế toán thường sử dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Để xác định kết quả kinh doanh chính xác, việc hạch toán xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng. Các yếu tố như doanh thu và chi phí phải được xác định đúng trong mỗi kỳ kế toán để đảm bảo tính chính xác của kết quả. Mọi thắc mắc xin liên hệ AZTAX qua hotline: 0932.383.089. AZTAX hy vọng rằng qua bài viết này, các bạn đã hiểu được những khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh, hỗ trợ các bạn cảm thấy tự tin hơn trong công việc hàng ngày và chúc các bạn thành công trong mọi nỗ lực!