Phân biệt chi nhánh hạch toán độc lập và chi nhánh hạch toán phụ thuộc

tổng quan chi nhánh hạch toán độc lập và chi nhánh hạch toán phụ thuộc

Với mục tiêu tăng doanh thu, mở rộng quy mô và phát triển thị trường, các công ty thường lựa chọn thành lập các chi nhánh nhằm tăng cường năng suất làm việc và phát triển thương hiệu. Hãy cùng AZTAX khám phá hai hình thức hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc để áp dụng vào doanh nghiệp của bạn.

1. Khái niệm chung về chi nhánh hạch toán độc lập và phụ thuộc

Khái niệm chi nhánh doanh nghiệp, chi nhánh hạch toán độc lập, chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
Khái niệm chi nhánh doanh nghiệp, chi nhánh hạch toán độc lập, chi nhánh hạch toán phụ thuộc.

1.1 Chi nhánh doanh nghiệp là gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 45 của Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả các chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp chủ quản.

1.2 Chi nhánh hạch toán độc lập là gì?

Chi nhánh hạch toán độc lập là một đơn vị kế toán hoạt động hoàn toàn độc lập với công ty mẹ (trụ sở chính). Chi nhánh tự quyết định chi phí tính thuế và thu nhập tính thuế, chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNDN và lập báo cáo tài chính (BCTC) vào cuối năm tại chính chi nhánh của mình. Trụ sở chính sẽ thực hiện báo cáo tài chính hợp nhất.

Phòng kế toán/bộ phận kế toán tại chi nhánh hạch toán độc lập là một đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán.

Chi nhánh này cũng có con dấu, mã số thuế 13 chữ số và tài khoản ngân hàng riêng, với vai trò hoạt động như một doanh nghiệp bình thường.

1.3 Chi nhánh hạch toán phụ thuộc là gì?

Chi nhánh hạch toán phụ thuộc là đơn vị kế toán dưới sự quản lý của công ty mẹ. Chi nhánh có trách nhiệm chuyển giao dữ liệu, chứng từ về doanh thu và chi phí cho công ty mẹ để thực hiện hạch toán chung và lập báo cáo tài chính vào cuối năm.

Sổ sách kế toán của chi nhánh hạch toán phụ thuộc là một phần của sổ sách của công ty mẹ. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có thể được chia thành hai loại: chi nhánh hạch toán phụ thuộc trong tỉnh và chi nhánh hạch toán phụ thuộc ngoài tỉnh.

  • Đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc trong tỉnh, công ty mẹ chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính cuối năm, báo cáo thuế theo từng quý và năm, sử dụng chữ ký số của công ty mẹ để nộp thuế môn bài.
  • Đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc ngoài tỉnh, chi nhánh phải có con dấu riêng, sử dụng chữ ký số riêng để nộp thuế GTGT, thuế TNCN và lệ phí môn bài tại địa phương. Chi nhánh thực hiện báo cáo thuế theo từng quý, nhưng quyết toán thuế TNDN và lập BCTC cuối năm sẽ do công ty mẹ thực hiện.

2. Phân biệt chi nhánh hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc

Chi nhánh hạch toán độc lập có hệ thống kế toán riêng, tự kê khai và nộp thuế, lập báo cáo tài chính độc lập, và sử dụng con dấu, mã số thuế riêng. Ngược lại, chi nhánh hạch toán phụ thuộc không có hệ thống kế toán độc lập, không lập báo cáo tài chính riêng mà chuyển giao dữ liệu cho công ty mẹ để kê khai thuế và lập báo cáo tài chính, và chỉ sử dụng con dấu hoặc hóa đơn riêng nếu chi nhánh nằm ngoài tỉnh.

Phân biệt chi nhánh hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc
Phân biệt chi nhánh hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc

2.1 Giống nhau

Dưới đây là 6 điểm tương đồng giữa chi nhánh hạch toán độc lập và chi nhánh hạch toán phụ thuộc:

  • Vốn kinh doanh thuộc sở hữu của công ty chủ quản.
  • Công ty chủ quản tổ chức và quản lý bộ máy nhân sự.
  • Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh thuộc về công ty chủ quản.
  • Bộ phận kế toán của chi nhánh được tổ chức và hoạt động dưới sự điều hành của đơn vị kế toán của công ty mẹ.
  • Trong trường hợp công ty chủ quản giải thể, chi nhánh phải ngừng hoạt động.
  • Hoạt động của chi nhánh được điều hành và ủy quyền theo sắp xếp của công ty chủ quản.

2.2 Khác nhau

Chi nhánh hạch toán độc lập Chi nhánh hạch toán phụ thuộc
Khác Tỉnh/Thành Phố với trụ sở chính Cùng Tỉnh/Thành Phố với trụ sở chính
Kê khai và nộp thuế môn bài cho chi nhánh Kê khai và nộp lệ phí môn bài tại cơ quan thuế của chi nhánh thường Kê khai và nộp lệ phí tại cơ quan thuế nơi chi nhánh đặt trụ sở, tức là tại tỉnh/thành phố nơi chi nhánh hoạt động. Kê khai và nộp lệ phí tại cơ quan thuế của trụ sở chính, tức là tại tỉnh/thành phố nơi trụ sở chính đặt trụ sở.
Kê khai và nộp thuế GTGT cho chi nhánh Kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại cơ quan thuế của chi nhánh Kê khai và nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế của chi nhánh Kê khai và nộp thuế GTGT trực tiếp tại cơ quan thuế của trụ sở chính
Nộp thuế TNDN cho chi nhánh Kê khai độc lập, không liên quan đến hiệu quả kinh doanh của các chi nhánh khác hay của cả công ty Chuyển chứng từ, số liệu về công ty chủ quản và kê khai chung với các chi nhánh khác
Con dấu chi nhánh Phải có Phải có Có hoặc không đều được
Đăng ký hóa đơn điện tử cho chi nhánh

Phải có

Có thể có hoặc không. Khi cần có thể xuất hóa đơn từ công ty chủ quản
Mở tài khoản ngân hàng cho chi nhánh

Phải có

Không bắt buộc phải có nhưng để thuận tiện cho việc kinh doanh thì chi nhánh nên mở tài khoản ngân hàng
Mua chữ ký số cho chi nhánh

Phải có

Phải có

Có hoặc không đều được
Báo cáo tài chính (BCTC) cuối năm Tự kê khai và nộp tại cơ quan thuế của chi nhánh Chi nhánh thực hiện báo cáo thuế hàng quý, trong khi công ty chủ quản sẽ thực hiện quyết toán báo cáo tài chính (BCTC) hàng năm. Báo cáo tài chính được nộp tại cơ quan thuế của công ty chủ quản. Công ty chủ quản có trách nhiệm kê khai và nộp báo cáo tài chính (BCTC) cho cơ quan quản lý thuế tại địa phương nơi chi nhánh đặt trụ sở.
Về chế độ kế toán của chi nhánh Phòng kế toán của chi nhánh hạch toán độc lập hoạt động như một đơn vị kế toán riêng biệt theo quy định của Luật Kế toán. Phòng kế toán có trách nhiệm hoàn toàn về việc kê khai sổ sách và báo cáo thuế của chi nhánh, tương tự như một doanh nghiệp độc lập. Đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc, các số liệu kế toán của chi nhánh được tích hợp vào sổ sách kế toán của công ty mẹ. Chi nhánh phải gửi hóa đơn và chứng từ về công ty chủ quản để công ty mẹ thực hiện việc kê khai và quyết toán thuế.

3. Thủ tục, hồ sơ thành lập chi nhánh hạch toán độc lập

Để thành lập chi nhánh công ty hạch toán độc lập, cần chuẩn bị hồ sơ gồm thông báo thành lập, bản sao hộ chiếu người đứng đầu, biên bản họp hội đồng quản trị, và quyết định thành lập chi nhánh. Hồ sơ phải nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh, và sau khi được cấp giấy chứng nhận, cần tiến hành khai thuế môn bài tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Hồ sơ, thủ tục thành lập chi nhánh công ty hạch toán độc lập
Hồ sơ, thủ tục thành lập chi nhánh công ty hạch toán độc lập

3.1 Quy trình thành lập chi nhánh hạch toán độc lập có vốn Việt Nam

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ cần thiết để thành lập chi nhánh hạch toán độc lập bao gồm:

  • Thông báo thành lập chi nhánh (*): Chọn hình thức “hạch toán độc lập” và “có báo cáo tài chính hợp nhất” nếu doanh nghiệp cần lập báo cáo tài chính hợp nhất.
  • Hộ chiếu/CCCD của người đứng đầu chi nhánh (bản sao).
  • Quyết định bổ nhiệm/hợp đồng lao động của người đứng đầu chi nhánh (bản sao).
  • Biên bản họp của hội đồng thành viên/hội đồng quản trị về việc thành lập chi nhánh.
  • Quyết định thành lập chi nhánh hạch toán độc lập của chủ sở hữu/hội đồng quản trị/hội đồng thành viên.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi trụ sở chính:

  • Nộp trực tiếp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
  • Nộp online qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Bước 3: Nhận giấy chứng nhận

Chờ nhận giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh hạch toán độc lập. Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp giấy phép trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ. Nếu hồ sơ bị từ chối, bạn sẽ nhận được văn bản nêu rõ lý do.

Bước 4: Kê khai thuế môn bài

Sau khi nhận giấy phép hoạt động chi nhánh, người đứng đầu chi nhánh cần khai thuế và nộp hồ sơ khai thuế môn bài tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh.

3.2 Quy trình thành lập chi nhánh hạch toán độc lập có vốn nước ngoài

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Để mở chi nhánh có vốn đầu tư nước ngoài, chuẩn bị các tài liệu sau:

  • Thông báo thành lập chi nhánh hạch toán độc lập có vốn nước ngoài.
  • Biên bản họp của hội đồng thành viên/hội đồng quản trị về việc thành lập chi nhánh.
  • Quyết định thành lập chi nhánh của chủ sở hữu/hội đồng quản trị/hội đồng thành viên.
  • Bản sao công chứng:
    • Hộ chiếu/CCCD của người đứng đầu chi nhánh.
    • Điều lệ hoạt động của chi nhánh công ty có vốn nước ngoài.
    • Giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của công ty.
    • Quyết định bổ nhiệm/hợp đồng lao động của người đứng đầu chi nhánh.
    • Báo cáo tài chính có kiểm toán/văn bản xác nhận nghĩa vụ thuế của năm tài chính gần nhất.
    • Hợp đồng thuê hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất làm trụ sở chi nhánh.

Lưu ý: Các tài liệu nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt và chứng thực.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Gửi hồ sơ đến Bộ Công Thương hoặc qua hệ thống nộp hồ sơ trực tuyến, nếu có.

Bước 3: Chờ kết quả

  • Trường hợp hồ sơ hợp lệ:
    • Thông thường thì trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương sẽ cấp giấy phép hoạt động chi nhánh.
    • Nếu hồ sơ cần gửi ý kiến đến Bộ Quản lý chuyên ngành, thời gian là từ 10-15 ngày làm việc. Sau khi nhận phản hồi, Bộ Công Thương sẽ cấp giấy phép.
  • Trường hợp hồ sơ không hợp lệ:
    • Thông thường trong vòng 3 ngày làm việc, Bộ Công Thương sẽ yêu cầu bổ sung hồ sơ (tối đa 1 lần).
    • Trong vòng 5 ngày làm việc, Bộ Công Thương sẽ thông báo bằng văn bản nếu hồ sơ không hợp lệ.

Lưu ý: Sau khi nhận giấy phép, chi nhánh hạch toán độc lập phải thực hiện thủ tục kê khai thuế môn bài tại cơ quan thuế quản lý chi nhánh.

4. Hướng dẫn hạch toán chi nhánh phụ thuộc theo TT 200

Hướng dẫn hạch toán chi nhánh phụ thuộc theo TT 200
Hướng dẫn hạch toán chi nhánh phụ thuộc theo TT 200

Khi chi nhánh nhận được vốn từ doanh nghiệp cấp trên dưới dạng tiền mặt, nguyên vật liệu hoặc hàng hóa, ghi nhận như sau:

  • Nợ vào các tài khoản 111, 112, 152, 155, 156.
  • Có vào tài khoản 3361 (Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh).

Nếu nhận được vốn bằng tài sản, ghi nhận:

  • Nợ vào tài khoản 211 (Nguyên giá TSCĐ).
  • Có vào tài khoản 214 (Giá trị hao mòn của TSCĐ nếu có).
  • Có vào tài khoản 3361 (Giá trị còn lại).

Khi chi nhánh nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ các đơn vị nội bộ hoặc chi hộ, trả hộ chi phí, ghi nhận:

  • Nợ các tài khoản 152, 153, 156 (Nhận nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa).
  • Nợ các tài khoản 331, 641, 642 (Được các đơn vị nội bộ chi trả hộ chi phí).
  • Nợ vào tài khoản 133 (Thuế GTGT được khấu trừ).
  • Có vào tài khoản 3368 (Phải trả nội bộ).

Khi thu tiền hộ hoặc vay tiền từ các đơn vị nội bộ khác:

  • Nợ vào các tài khoản 111, 112.
  • Có vào tài khoản 3368.

Khi trả các khoản tiền thu hộ, tiền vay hoặc các khoản thanh toán hộ:

  • Nợ vào tài khoản 3368.
  • Có vào các tài khoản 111, 112.

Khi điều chuyển tài sản cho các đơn vị khác do đơn vị cấp trên quyết định giảm vốn kinh doanh:

  • Nợ vào tài khoản 3361.
  • Nợ vào tài khoản 214.
  • Có vào các tài khoản 152, 155, 156, 211.

Trường hợp chi nhánh không được phân cấp ghi nhận doanh thu, chi phí khi cung cấp hàng hóa, sản phẩm cho các đơn vị nội bộ:

  • Nợ vào tài khoản 136.
  • Có vào các tài khoản 154, 155, 156.
  • Có vào tài khoản 333.

Trong trường hợp chi nhánh được phân cấp để ghi nhận doanh thu, chi phí và lợi nhuận, các bút toán được thực hiện như sau:

  • Khi xuất bán hàng hóa cho đơn vị nội bộ:
    • Nợ vào tài khoản 1368.
    • Có vào tài khoản 511.
    • Có vào tài khoản 333.

Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán:

    • Nợ vào tài khoản 632.
    • Có vào các tài khoản 154, 155, 156.
  • Khi bán hàng cho đơn vị bên ngoài và đã xuất hóa đơn đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu:
    • Nợ vào các tài khoản 111, 112, 331.
    • Có vào tài khoản 551.
    • Có vào tài khoản 333.

Đồng thời ghi nhận giá vốn như trên.

Bút toán kết chuyển doanh thu và chi phí:

  • Trường hợp chi nhánh được phân cấp để theo dõi lợi nhuận:
  • Khi kết chuyển doanh thu:
    • Nợ vào tài khoản 511, 711.
    • Có vào tài khoản 911.
  • Khi kết chuyển chi phí:
    • Nợ vào tài khoản 911.
    • Có vào các tài khoản 632, 635, 641, 642.

Định kỳ, chi nhánh xác định lãi lỗ và sau đó kết chuyển lên đơn vị cấp trên:

  • Nếu có lãi trước thuế TNDN:
    • Nợ vào tài khoản 911.
    • Có vào tài khoản 336.
  • Nếu trong kỳ chi nhánh ghi nhận lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
    • Nợ vào tài khoản 336.
    • Có vào tài khoản 911.

Trường hợp chi nhánh không được phân cấp để theo dõi doanh thu và chi phí, các bút toán được thực hiện như sau:

  • Kết chuyển doanh thu:
    • Nợ vào tài khoản 511, 711.
    • Có vào tài khoản 336.
  • Kết chuyển chi phí:
    • Nợ vào tài khoản 336.
    • Có vào các tài khoản 632, 635, 641, 642.

Doanh nghiệp dựa vào số liệu mà chi nhánh chuyển lên để tổng hợp và xác định lãi lỗ trong kỳ.

  • Bù trừ giữa những khoản phải thu và phải trả phát sinh từ giao dịch với những đơn vị nội bộ:
    • Nợ vào TK 336 (Phải trả nội bộ).
    • Có vào TK 136 (Phải thu nội bộ).

Những bút toán khác liên quan đến mua sắm nguyên vật liệu, thanh toán các khoản chi phí, trả lương cho nhân viên của chi nhánh sẽ được thực hiện tương tự như các bút toán của doanh nghiệp chính.

5. Các câu hỏi thường gặp về chi nhánh hạch toán độc lập và phụ thuộc

5.1 Công ty có chi nhánh hạch toán độc lập có phải lập bctc hợp nhất không?

Chi nhánh hạch toán độc lập hoạt động như một công ty riêng biệt, thực hiện lập báo cáo và hạch toán độc lập. Doanh nghiệp chủ quản sẽ thực hiện báo cáo tài chính hợp nhất. Mặc dù chi nhánh hạch toán độc lập tự quản lý tài chính của mình, nhưng vẫn phải tuân theo sự chi phối của doanh nghiệp chủ quản.

5.2 Công ty mẹ cấp vốn cho chi nhánh hạch toán độc lập bằng cách nào?

Công ty mẹ cấp vốn cho chi nhánh hạch toán độc lập thông qua việc cung cấp tài chính để chi nhánh hoạt động. Mặc dù chi nhánh hạch toán độc lập tự quản lý tài chính và lập báo cáo tài chính riêng, công ty mẹ vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn và hỗ trợ tài chính cần thiết cho hoạt động của chi nhánh.

5.3 Chi nhánh hạch toán độc lập có vốn điều lệ không?

Chi nhánh hạch toán độc lập không có vốn điều lệ riêng. Vốn điều lệ là một yếu tố chỉ áp dụng cho các công ty và doanh nghiệp chính thức. Đối với chi nhánh hạch toán độc lập, vốn hoạt động của chi nhánh được cấp từ công ty mẹ hoặc doanh nghiệp chủ quản, nhưng không yêu cầu phải đăng ký vốn điều lệ riêng cho chi nhánh đó. Chi nhánh tự quản lý tài chính và lập báo cáo tài chính độc lập, nhưng không phải thực hiện việc đăng ký vốn điều lệ như một công ty mới.

Trên đây là thông tin về AZTAX về sự khác biệt giữa chi nhánh hạch toán độc lập và chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Nếu bạn có câu hỏi hoặc cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ qua Hotline: 0932.383.089. Đội ngũ chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ bạn một cách nhanh chóng và chi tiết nhất.

Đánh giá post
Đánh giá post
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon