Bạn đang thắc mắc “kê khai thuế là gì” và vì sao doanh nghiệp hay cá nhân kinh doanh cần phải quan tâm đến điều này? Hãy cùng AZTAX khám phá trong bài viết dưới đây để hiểu rõ vai trò quan trọng của việc kê khai thuế và tránh những rủi ro không đáng có!
1. Kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) là gì?

Kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) là quá trình mà các tổ chức, cá nhân thuộc diện chịu thuế GTGT thực hiện việc ghi nhận đầy đủ các giao dịch phát sinh có liên quan đến thuế trong kỳ. Bao gồm: thuế GTGT đầu vào khi mua hàng hóa, dịch vụ; thuế GTGT đầu ra khi bán hàng; và số thuế đã hoặc cần phải nộp cho cơ quan thuế trong kỳ.
Việc kê khai được thực hiện theo đúng mẫu tờ khai thuế hiện hành và dựa vào các thông tin, số liệu có liên quan được phản ánh trên tờ khai. Người nộp thuế có trách nhiệm lập tờ khai và đảm bảo độ chính xác, trung thực của các thông tin đã kê khai.
Sau khi hoàn tất, tờ khai thuế được gửi đến cơ quan thuế để kiểm tra. Cơ quan thuế sẽ rà soát tính đúng đắn, hợp lệ của các dữ liệu trước thời điểm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Nếu trong quá trình xác định số thuế có sai sót phát sinh, trách nhiệm sẽ thuộc về cơ quan thuế.
2. Xác định kỳ kê khai thuế GTGT
Doanh nghiệp có thể lựa chọn kê khai thuế theo tháng hoặc theo quý tùy theo điều kiện cụ thể. Tuy nhiên, trên thực tế, phần lớn doanh nghiệp thường thực hiện kê khai theo từng quý: quý I, quý II, quý III và quý IV trong năm.
Vậy làm sao để xác định chính xác kỳ kê khai thuế phù hợp với quy định pháp luật? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết ngay sau đây.

2.1 Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định:
“Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thuộc loại kê khai theo tháng, gồm: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).”
Như vậy, theo nguyên tắc chung, thuế giá trị gia tăng (GTGT) được thực hiện kê khai theo tháng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có thể được áp dụng hình thức kê khai theo quý nếu đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định pháp luật.
2.2 Đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý
Theo điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, việc áp dụng hình thức kê khai thuế GTGT theo quý được quy định cụ thể như sau:
Đối với doanh nghiệp mới thành lập:
Doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh được quyền lựa chọn kê khai thuế GTGT theo quý. Sau khi đã hoạt động liên tục đủ 12 tháng, từ năm dương lịch kế tiếp, việc xác định kỳ kê khai theo tháng hay quý sẽ căn cứ vào tổng doanh thu của năm dương lịch trước đó (đủ 12 tháng hoạt động).
Đối với doanh nghiệp đang hoạt động:
Nếu doanh nghiệp thuộc diện kê khai thuế GTGT theo tháng nhưng có tổng doanh thu của năm trước liền kề không vượt quá 50 tỷ đồng, thì đủ điều kiện để chuyển sang kê khai theo quý.
Lưu ý:
- Tổng doanh thu được tính dựa trên số liệu ghi nhận trên các tờ khai thuế GTGT của các kỳ trong năm dương lịch (đầy đủ 12 tháng);
- Trường hợp doanh nghiệp kê khai tập trung tại trụ sở chính cho cả hệ thống (bao gồm chi nhánh, đơn vị phụ thuộc), thì doanh thu hợp nhất của tất cả các đơn vị sẽ được tính để xác định điều kiện kê khai theo quý.
3. Xác định phương pháp kê khai thuế GTGT
Hiện nay, pháp luật quy định hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT), bao gồm phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Vậy doanh nghiệp cần căn cứ vào những yếu tố nào để biết được mình đang áp dụng phương pháp tính thuế nào?

3.1 Đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, phương pháp khấu trừ thuế GTGT được áp dụng đối với các doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật. Cụ thể, phương pháp này áp dụng cho:
- Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ đạt từ 1 tỷ đồng trở lên, không bao gồm hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh áp dụng phương pháp trực tiếp;
- Các cơ sở kinh doanh tự nguyện đăng ký sử dụng phương pháp khấu trừ, với điều kiện không thuộc đối tượng hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
3.2 Đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp chủ yếu được áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực mua bán, gia công vàng, bạc, đá quý.
Ngoài ra, phương pháp này còn áp dụng cho một số trường hợp khác như:
- Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh;
- Doanh nghiệp và hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hằng năm dưới 1 tỷ đồng, trừ khi những đơn vị này có đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ;
- Doanh nghiệp và hợp tác xã mới thành lập, nếu không đăng ký tự nguyện sử dụng phương pháp khấu trừ;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam nhưng không có cơ sở thường trú và chưa đáp ứng đủ các yêu cầu về kế toán, hóa đơn, chứng từ;
- Các tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đã đăng ký kê khai và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
4. Các trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải kê khai thuế GTGT

Căn cứ Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm: doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam – không phân biệt loại hình, ngành nghề hay phương thức hoạt động – cũng như các đơn vị nhập khẩu hàng hóa, sử dụng dịch vụ từ nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế. Cụ thể như sau:
- Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 hoặc theo các luật chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam theo quy định tại Luật Đầu tư 2020.
- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam nếu mua dịch vụ từ tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc từ cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam (kể cả trường hợp dịch vụ đi kèm hàng hóa), thì bên mua có trách nhiệm kê khai và nộp thuế GTGT, trừ các trường hợp được miễn theo quy định tại Mục 2 phía dưới.
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được phép thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến việc mua bán đó trong lãnh thổ Việt Nam theo các quy định pháp luật liên quan đến khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu kinh tế.
5. Nơi nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng

5.1 Đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp thực hiện việc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể sau đây, việc khai thuế được thực hiện theo địa điểm hoạt động:
(i) Trường hợp doanh nghiệp triển khai hoạt động kinh doanh tại nhiều địa bàn cấp tỉnh, khác với nơi đặt trụ sở chính, thì khai thuế GTGT được thực hiện như sau:
- Đối với dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế GTGT, hồ sơ khai thuế được nộp tại nơi triển khai dự án.
- Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng hoặc nhà để bán (bao gồm cả việc thu tiền ứng trước theo tiến độ), doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai thuế tại địa phương nơi có hoạt động chuyển nhượng.
- Trong trường hợp có nhà máy sản xuất điện, doanh nghiệp thực hiện khai thuế tại địa bàn nơi đặt nhà máy.
(ii) Trường hợp doanh nghiệp, cụ thể là công ty cổ phần, có hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhiều tỉnh thành khác với nơi đặt trụ sở chính nhưng thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở (ngoại trừ các trường hợp nêu tại mục (i) nêu trên), thì việc khai thuế GTGT được thực hiện tại cơ quan thuế nơi đặt trụ sở chính.
Đồng thời, công ty cổ phần có trách nhiệm lập và nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) cho cơ quan thuế quản lý tại trụ sở chính, theo từng tỉnh thành nơi phát sinh nguồn thu ngân sách nhà nước, bao gồm cả các đơn vị phụ thuộc hoặc địa điểm kinh doanh. Tuy nhiên, trong các trường hợp sau đây, doanh nghiệp không cần lập bảng phân bổ số thuế phải nộp:
- Hoạt động vận tải có lộ trình qua nhiều tỉnh thành, không cần phân bổ thuế cho các địa phương ngoài trụ sở chính.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm.
- Hoạt động xây dựng (bao gồm công trình giao thông, hệ thống điện, ống nước, dẫn dầu, dẫn khí…) tại địa phương khác trụ sở chính, nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc hay địa điểm kinh doanh tại địa phương đó và tổng giá trị công trình (gồm cả GTGT) dưới 1 tỷ đồng.
- Trường hợp đơn vị phụ thuộc hoặc địa điểm kinh doanh là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)
5.2 Đối với hộ kinh doanh
(i) Đối với hộ kinh doanh áp dụng phương pháp kê khai để tính thuế GTGT, hồ sơ khai thuế được nộp tại Chi cục Thuế nơi trực tiếp quản lý địa bàn mà hộ hoặc cá nhân kinh doanh tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh.
(ii) Trong trường hợp hộ kinh doanh khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh, địa điểm nộp hồ sơ được xác định như sau:
- Nếu hoạt động kinh doanh diễn ra theo hình thức lưu động, thì hồ sơ khai thuế phải được nộp tại Chi cục Thuế nơi phát sinh hoạt động kinh doanh đó.
- Đối với hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tư nhân với tư cách là chủ thầu, thì việc nộp hồ sơ khai thuế được thực hiện tại Chi cục Thuế nơi diễn ra hoạt động xây dựng.
(iii) Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, thì hồ sơ khai thuế GTGT sẽ được lập và nộp theo thông báo cụ thể từ cơ quan thuế.
(Căn cứ theo khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều 12 và Điều 13 Thông tư số 40/2021/TT-BTC)
6. Thời hạn nộp thuế tờ khai thuế GTGT

Căn cứ theo Điều 44 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT được xác định như sau:
- Đối với hình thức kê khai theo tháng: Hạn cuối để nộp tờ khai là ngày 20 của tháng kế tiếp kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với hình thức kê khai theo quý: Hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong quý kế tiếp của quý có phát sinh nghĩa vụ thuế.
7. Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế GTGT
Theo Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, quy định mức phạt cụ thể đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn (áp dụng cả cho thuế GTGT), được chia thành các mức như sau:
Mức phạt | Thời gian chậm nộp tờ khai |
Cảnh cáo | Từ 01 – 05 ngày và người nộp thuế có tình tiết giảm nhẹ |
Từ 2.000.000 đồng – 5.000.000 đồng | Từ 01 – 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP |
Từ 8.000.000 đồng – 15.000.000 đồng |
|
Từ 15.000.000 đồng – 25.000.000 đồng | Trường hợp thời gian chậm nộp từ 90 ngày trở lên, nhưng người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp đầy đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế hoặc trước khi lập biên bản xác định hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế. |
Hy vọng qua bài viết, bạn đã hiểu rõ kê khai thuế là gì, cũng như tầm quan trọng và cách thực hiện đúng quy định. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ ngay với AZTAX qua HOTLINE: 0932 383 089 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhé!