Hạch toán giảm giá hàng bán-hàng mua theo TT 200 VÀ TT 133

hạch toán giảm giá hàng bán

Trong một số trường hợp, các doanh nghiệp chọn cách giảm giá sản phẩm để đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng và tăng doanh số bán hàng. Bài viết này, AZTAX sẽ hướng dẫn bạn cách thực hiện hạch toán giảm giá hàng bán theo thông tư 200 và thông tư 133, kèm theo các ví dụ minh họa để bạn có thể áp dụng dễ dàng hơn. Cùng AZTAX tìm hiểu về giảm giá hàng bán hạch toán như thế nào? và mua hàng được giảm giá hạch toán thế nào? ở bài viết dưới đây nhé!

1. Giảm giá hàng bán là gì?

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ dành cho người mua khi hàng hóa hoặc dịch vụ không đạt tiêu chuẩn chất lượng, không đúng quy cách, hoặc không phù hợp với hợp đồng. Đây là một loại điều chỉnh doanh thu trong doanh nghiệp.

Việc áp dụng giảm giá này giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về chất lượng, duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, đảm bảo minh bạch trong giao dịch, củng cố uy tín và tăng cường cạnh tranh.

Giảm giá hàng bán là gì? Vai trò của giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là gì? Vai trò của giảm giá hàng bán

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, giảm giá hàng bán là việc điều chỉnh giảm giá bán hoặc tổng giá trị đơn hàng cho người mua khi sản phẩm hoặc dịch vụ không đạt chất lượng quy định.

Các trường hợp áp dụng giảm giá hàng bán bao gồm:

  • Hàng hóa hoặc dịch vụ không đạt chất lượng yêu cầu.
  • Hàng hóa không đúng quy cách theo thỏa thuận ban đầu.
  • Hàng hóa hoặc dịch vụ đã trở nên lạc hậu so với thị trường hiện tại.

Chính sách giảm giá này cho phép doanh nghiệp điều chỉnh giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ để đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng, đồng thời phản ánh chính xác tình hình kinh doanh.

Định khoản giảm giá hàng bán là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Việc ghi nhận chính xác mức giảm giá không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong ghi nhận giá trị giao dịch, mà còn hỗ trợ trong quản lý chiến lược và rủi ro. Kế toán cần điều chỉnh giảm giá dựa trên giá vốn và các quy định pháp luật, đồng thời xem xét ảnh hưởng đến thuế để giảm thiểu rủi ro pháp lý.

Hạch toán giảm giá hàng bán cũng ảnh hưởng đến việc tính thuế. Trong nhiều trường hợp, giảm giá hàng bán dẫn đến giảm số thuế phải nộp. Do đó, việc hạch toán chính xác giảm giá hàng bán là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ quy định thuế và tránh rủi ro pháp lý liên quan đến giảm giá.

Ví dụ: Công ty ABC bán 1000 chiếc máy tính xách tay cho Công ty XYZ với giá 10 triệu đồng mỗi chiếc, đã xuất hóa đơn và giao hàng đầy đủ. Sau khi kiểm tra và sử dụng, Công ty XYZ phát hiện rằng 200 chiếc máy tính bị lỗi màn hình không thể sử dụng. Sau khi hai bên thảo luận, Công ty ABC đồng ý giảm 20% giá trị của 200 chiếc máy tính bị lỗi, tương đương 400 triệu đồng, để Công ty XYZ chấp nhận lô hàng. Đây là khoản giảm giá hàng bán.

Cần phân biệt giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại. Giảm giá hàng bán là do sản phẩm gặp vấn đề về chất lượng hoặc không đúng quy cách. Trong khi đó, chiết khấu thương mại là khoản giảm giá nhằm khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn hơn, không liên quan đến vấn đề chất lượng sản phẩm.

2. Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư số 200

Để ghi nhận khoản giảm giá hàng bán cho người mua, kế toán áp dụng tài khoản 5213 theo Thông tư 200. Giảm giá hàng bán xảy ra khi sản phẩm không đạt chuẩn chất lượng, bị thiếu sót, hoặc không đáp ứng yêu cầu trong hợp đồng kinh tế, tuy nhiên điều này không được phản ánh trên hóa đơn bán hàng hoặc khi cung cấp dịch vụ trong kỳ.

Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư số 200
Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư số 200

2.1. Nguyên tắc hạch toán giảm giá hàng bán – Tài khoản 5213

Theo Điều 81, Khoản 1d của Thông tư 200/2014/TT-BTC:

  • Trong trường hợp hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện giảm giá hàng bán cho người mua bằng cách trừ vào số tiền mà người mua phải thanh toán (nghĩa là giá bán trên hóa đơn đã được điều chỉnh), doanh nghiệp (bên bán hàng) không áp dụng tài khoản này. Doanh thu từ việc bán hàng sẽ được ghi nhận dựa trên giá bán đã được giảm (doanh thu thuần).
  • Tài khoản này chỉ áp dụng cho các khoản giảm giá doanh nghiệp chấp thuận sau khi đã thực hiện bán hàng (sau khi đã ghi nhận doanh thu) và đã phát hành hóa đơn (các trường hợp giảm giá ngoài hóa đơn) do sản phẩm bán ra không đạt chuẩn chất lượng, bị thiếu sót…

2.2 Kết cấu tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán

Các khoản giảm giá hàng bán được ghi nhận vào tài khoản 5213 như sau:

Bên Nợ:

  • Giảm giá hàng bán đã được chấp thuận cho người mua hàng.
  • Số tiền doanh thu từ các giao dịch bán hàng đã được hoàn trả cho người mua hoặc đã được tính vào việc giảm trừ trong số sản phẩm, hàng hóa đã bán và chưa thu được từ khách hàng.

Bên Có:

  • Vào cuối kỳ kế toán, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán được chuyển sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

Lưu ý: Tài khoản 521 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không có số dư cuối kỳ, do được dọn dẹp chuyển sang tài khoản 511.

2.3 Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo thông tư số 200/2014/TT-BTC

Trường hợp 1: Giảm giá ngay khi bán hàng

Đối với bên bán:

Khi lập hóa đơn, giá bán được chỉnh sửa để phản ánh giảm giá.

Khi hạch toán, kế toán ghi nhận doanh thu dựa trên giá đã giảm (doanh thu thuần) và không phân bổ riêng biệt số tiền giảm giá.

  • Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thanh toán.
  • Có TK 511: Doanh thu thuần (sau khi giảm).
  • Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (nếu có).

Đối với bên mua:

Hàng mua được ghi nhận như thông thường (không ghi nhận giảm giá):

  • Nếu được khấu trừ thuế đầu vào:
    • Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua chưa bao gồm thuế GTGT.
    • Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
    • Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thanh toán.
  • Nếu không được khấu trừ thuế đầu vào:
    • Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua đã bao gồm thuế GTGT.
    • Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thanh toán.

Trường hợp 2: Giảm giá sau khi bán hàng

Đối với bên bán

Khi lập hóa đơn, sau khi đã bán hàng và phát hiện hàng hóa kém chất lượng, hai bên thỏa thuận giảm giá. Khi hạch toán:

  • Nếu sản phẩm đã bán được giảm giá cho bên mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán ghi nhận:
    • Nợ TK 5213: Giảm giá hàng bán (giá chưa bao gồm thuế GTGT).
    • Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp (số thuế GTGT của hàng bán đã giảm giá).
    • Có TK 111, 112, 131,…
  • Nếu sản phẩm đã bán được giảm giá cho bên mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
    • Nợ TK 5213: Giảm giá hàng bán.
    • Có TK 111, 112, 131,…

Cuối kỳ kế toán, tổng số tiền giảm giá hàng bán trong kỳ được chuyển sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:

  • Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có TK 5213: Giảm giá hàng bán.

Lưu ý: Nếu giảm giá hàng bán xảy ra sau khi kỳ báo cáo tài chính được phát hành, kế toán sẽ điều chỉnh để phản ánh sự kiện này trong báo cáo tài chính của kỳ sau.

Đối với bên mua

Bên mua sẽ hạch toán dựa trên số lượng hàng bị giảm giá còn tồn kho, đã sử dụng hoặc đã bán:

  • Nợ TK 111, 112, 331: Tùy theo việc bên bán giảm giá bằng tiền hoặc đối trừ công nợ.
  • Có TK 152, 153, 156, 621, 623, 627, 154, 241, 632: Tùy theo mục đích sử dụng của hàng mua.
  • Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số tiền giảm giá.

Xem thêm: Hạch toán giảm trừ doanh thu và cách hạch toán giảm trừ doanh thu theo Thông tư 133 và 200

3. Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư số 133

Theo Thông tư số 133, giảm giá hàng bán được hạch toán bằng cách ghi giảm doanh thu trong sổ sách kế toán. Cụ thể, doanh nghiệp ghi giảm doanh thu bán hàng trên tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và ghi nhận khoản giảm giá hàng bán trên tài khoản 5211 – Giảm giá hàng bán. Hạch toán này giúp phản ánh chính xác doanh thu thực tế và các khoản giảm trừ liên quan đến việc giảm giá hàng bán.

Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư số 133
Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư số 133

Đối với bên bán

Thông tư 133 không bao gồm các tài khoản giảm trừ doanh thu như “Giảm giá hàng bán” như Thông tư 200. Do đó, khi có khoản giảm giá hàng bán phát sinh, kế toán sẽ hạch toán vào phần Bên Nợ của tài khoản 511.

Để ghi nhận khoản giảm giá hàng bán, kế toán thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư 200 như đã được nêu trước đó, thay vì Nợ TK 5213, sẽ sử dụng Nợ TK 511.

Bút toán cụ thể:

  • Nợ TK 511: Giảm giá hàng bán (Theo giá bán chưa bao gồm thuế GTGT).
  • Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp (số thuế GTGT của hàng bán bị giảm giá).
  • Có các TK 111, 112, 131,…

Hoặc

  • Nợ TK 511: Giảm giá hàng bán.
  • Có các TK 111, 112, 131,…

Tùy vào trường hợp cụ thể của hàng hóa dịch vụ có chịu thuế GTGT hay không.

Đối với bên mua

Khi nhận được giảm giá hàng bán, kế toán hạch toán như sau:

  • Nợ TK 111, 112, 331.
  • Có các TK 152, 153, 156, 621, 623, 627, 154, 241, 63.
  • Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số tiền được giảm

4. Cách hạch toán giảm giá hàng mua

Khi hàng mua không đạt yêu cầu, đơn vị sẽ đàm phán với nhà cung cấp để lập biên bản giảm giá. Đối với hàng trong nước, kế toán hạch toán giảm giá và điều chỉnh công nợ hoặc hàng tồn kho. Với hàng nhập khẩu, kế toán thực hiện hoàn thuế và điều chỉnh số lượng hàng trong kho hoặc chi phí. Định khoản liên quan bao gồm nợ các tài khoản tiền, hàng tồn kho, chi phí và thuế GTGT được khấu trừ.

Cách hạch toán giảm giá hàng mua
Cách hạch toán giảm giá hàng mua

Khi phát hiện hàng mua về không đúng quy cách và phẩm chất như đã thỏa thuận ban đầu, quy trình xử lý sẽ bao gồm các bước sau đây:

Đối với hàng mua trong nước

  • Đơn vị và nhà cung cấp sẽ đàm phán và lập biên bản giảm giá hàng mua.
  • Nhân viên mua hàng nhận hóa đơn giảm giá từ nhà cung cấp và chuyển cho kế toán mua hàng.
  • Kế toán mua hàng thực hiện hạch toán giảm giá hàng mua và cập nhật vào sổ sách.

Trường hợp nhà cung cấp hoàn trả bằng tiền, kế toán dựa trên giấy báo Có của ngân hàng để ghi nhận số tiền này. Nếu nhà cung cấp chưa hoàn trả tiền hoặc trước đó chưa thanh toán cho nhà cung cấp, kế toán sẽ điều chỉnh giảm công nợ và hàng tồn kho hoặc chi phí tương ứng.

Đối với hàng nhập khẩu

  • Đơn vị đàm phán với nhà cung cấp về việc giảm giá hàng mua và sau khi nhà cung cấp đồng ý, gửi văn bản chấp nhận giảm giá.
  • Kế toán nhận được văn bản này sẽ thực hiện các thủ tục hoàn thuế đối với phần hàng nhập khẩu được giảm giá, bao gồm thuế nhập khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT đã nộp tương ứng với giá trị giảm giá hàng bán.
  • Kế toán căn cứ vào biên bản ghi nhận giảm giá hàng nhập khẩu để điều chỉnh giảm số lượng hàng trong kho hoặc chi phí. Nếu có thủ tục xuất khẩu trả lại được chấp nhận bởi hải quan, kế toán sẽ điều chỉnh công nợ nhà cung cấp hoặc ghi nhận tiền về.

Đề xuất định khoản sau đây để xử lý giảm giá hàng mua có thể được sáng tạo như sau:

  • Nợ các tài khoản 111, 112, 331… (tổng số tiền giảm giá hàng mua)
  • Có các tài khoản 156, 152, 153 (nếu hàng mua về còn tồn kho)
  • Có các tài khoản 621, 623, 627, 641, 642, 154, 241, 242, 211… (phần tương ứng với hàng đã xuất dùng) Có tài khoản 632 (phần tương ứng với hàng đã xuất bán)
  • Có tài khoản 133 (thuế GTGT được khấu trừ nếu có)

5. Ví dụ cụ thể về hạch toán giảm giá hàng bán và mua hàng

Ví dụ cụ thể về hạch toán giảm giá hàng bán
Ví dụ cụ thể về hạch toán giảm giá hàng bán

5.1 Ví dụ cụ thể về hạch toán giảm giá hàng bán

Ví dụ: Công ty TNHH X bán hàng cho Công ty Y một lô hàng với tổng giá trị chưa có VAT là 150.000.000 đồng, thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%. Giá vốn của lô hàng là 120.000.000 đồng. Do một số sản phẩm trong lô hàng bị lỗi, Công ty X giảm giá cho Công ty Y 3% trên tổng giá trị hàng bán. Công ty Y sẽ thanh toán sau khi trừ giảm giá.

Căn cứ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, Công ty X thực hiện hạch toán như sau:

Bước 1: Phản ánh các bút toán liên quan khi bán hàng

Phản ánh doanh thu bán hàng:

  • Nợ TK 131 (Phải thu khách hàng): 165.000.000 đồng (150.000.000 đồng + 15.000.000 đồng VAT)
  • Có TK 5111 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): 150.000.000 đồng
  • Có TK 3331 (Thuế giá trị gia tăng phải nộp): 15.000.000 đồng

Phản ánh giá vốn hàng bán:

  • Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán): 120.000.000 đồng
  • Có TK 156 (Hàng hóa): 120.000.000 đồng

Bước 2: Định khoản bút toán phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng

Ghi giảm giá hàng bán:

  • Nợ TK 5213 (Giảm giá hàng bán): 4.500.000 đồng (150.000.000 đồng * 3%)
  • Nợ TK 3331 (Thuế giá trị gia tăng đầu ra): 450.000 đồng (4.500.000 đồng * 10%)
  • Có TK 131 (Phải thu khách hàng): 4.950.000 đồng

Cuối kỳ kế toán năm

Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:

  • Nợ TK 5111 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): 4.500.000 đồng
  • Có TK 5213 (Giảm giá hàng bán): 4.500.000 đồng

Việc hạch toán này giúp Công ty X phản ánh chính xác doanh thu thực tế và giá vốn hàng bán sau khi giảm giá.

Ví dụ 2: Công ty A bán hàng cho Công ty B với tổng giá trị chưa có VAT là 100.000.000 đồng và thuế suất VAT là 10%. Sau khi giao hàng, Công ty A giảm giá 5% cho Công ty B vì hàng hóa không đạt yêu cầu chất lượng. Công ty B thanh toán sau khi trừ giảm giá.

Khi giảm giá hàng bán:

  • Nợ TK 511: 5.000.000 đồng (100.000.000 đồng * 5%)
  • Nợ TK 3331: 500.000 đồng (5.000.000 đồng * 10%)
  • Có TK 131: 5.500.000 đồng

5.2 Ví dụ về giảm giá hàng mua

  • Doanh nghiệp ABC mua hàng hóa từ Nhà cung cấp XYZ với giá trị hợp đồng là 100.000.000 đồng.
  • Nhà cung cấp XYZ đã cung cấp hàng hóa và gửi hóa đơn cho doanh nghiệp ABC.
  • Sau khi nhận hàng, doanh nghiệp ABC và nhà cung cấp đã thỏa thuận giảm giá 5.000.000 đồng do hàng hóa không đạt yêu cầu chất lượng theo hợp đồng. Doanh nghiệp ABC nhận được hóa đơn giảm giá từ nhà cung cấp.

Hạch toán:

  • Nhận hóa đơn giảm giá từ nhà cung cấp:
    • Nợ tài khoản 331 (Phải trả cho người bán): 5.000.000 đồng
    • Có tài khoản 156 (Hàng hóa): 5.000.000 đồng

    Giải thích: Giảm giá hàng mua làm giảm số tiền phải trả cho nhà cung cấp và giá trị hàng hóa trong kho.

  • Thanh toán số tiền còn lại sau khi giảm giá:Doanh nghiệp ABC thanh toán cho nhà cung cấp số tiền còn lại là 95.000.000 đồng (100.000.000 đồng – 5.000.000 đồng giảm giá).
    • Nợ tài khoản 331 (Phải trả cho người bán): 95.000.000 đồng
    • Có tài khoản 111 (Tiền mặt) hoặc 112 (Tiền gửi ngân hàng): 95.000.000 đồng

    Giải thích: Thanh toán tiền cho nhà cung cấp sau khi đã trừ đi khoản giảm giá.

Tổng hợp bút toán:

  • Nhận hóa đơn giảm giá:
    • Nợ TK 331: 5.000.000 đồng
    • Có TK 156: 5.000.000 đồng
  • Thanh toán tiền:
    • Nợ TK 331: 95.000.000 đồng
    • Có TK 111/112: 95.000.000 đồng

AZTAX đã tóm tắt chi tiết cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư 200 và Thông tư 133, cung cấp ví dụ cụ thể cho các đơn vị sản xuất và doanh nghiệp để tham khảo. Quy trình này không chỉ là một phần quan trọng trong kế toán doanh nghiệp mà còn đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong ghi nhận các giao dịch kinh doanh. Nếu còn điều gì thắc mắc hãy liên hệ ngay với AZTAX qua số HOTLINE:0932.383.089 nhé!

5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon