Hạch toán công cụ dụng cụ theo thông tư 133 là một lĩnh vực quan trọng trong ngành kế toán, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc áp dụng các quy định của thông tư này không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác trong hạch toán mà còn đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ pháp luật của các tổ chức và cá nhân liên quan. Vậy nên hãy cùng AZTAX tìm hiểu thêm về quy mô hoạt động của việc hạch toán này nhé!
1. Nguyên tắc hạch toán công cụ, dụng cụ – Tài khoản 153
Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên Tài khoản 153 áp dụng giá gốc, tuân thủ nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho tương tự như nguyên liệu, vật liệu.
Dựa trên khoản 1 Điều 25 Thông tư 133/2016/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 151 (công cụ, dụng cụ) được quy định như sau:
- Tài khoản 151 được sử dụng để ghi nhận trị giá hiện có và theo dõi sự biến động tăng, giảm của các công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ được xem là tư liệu lao động không đáp ứng các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng như tài sản cố định. Do đó, chúng được quản lý và kế toán giống như nguyên liệu, vật liệu. Các tư liệu lao động không đủ điều kiện để ghi nhận là tài sản cố định sẽ được phân loại là công cụ, dụng cụ, bao gồm:
- Đà giáo, ván khuôn, công cụ gá lắp chuyên dùng trong sản xuất xây lắp.
- Bao bì bán kèm hàng hóa có giá trị riêng biệt, được tính hao mòn trong quá trình bảo quản, vận chuyển và lưu kho.
- Dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ.
- Phương tiện quản lý và đồ dùng văn phòng.
- Quần áo, giày dép chuyên dùng trong công việc, …
- Việc hạch toán nhập, xuất và tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 phải dựa trên giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được áp dụng tương tự như đối với nguyên liệu và vật liệu (xem hướng dẫn tại tài khoản 152).
- Việc tính giá trị công cụ, dụng cụ xuất kho có ba phương pháp chính:
- Nhập trước – Xuất trước
- Giá thực tế đích danh
- Bình quân gia quyền.
- Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ cần phân loại theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ. Các công cụ, dụng cụ trong sản xuất, kinh doanh, cho thuê cần được quản lý theo hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo địa điểm sử dụng, đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, quý hiếm cần có biện pháp bảo quản đặc biệt.
- Các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi sử dụng cho sản xuất, kinh doanh được ghi nhận một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê khi xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh được ghi vào Tài khoản 242 “Chi phí trả trước” và phân bổ vào giá vốn hàng bán hoặc chi phí sản xuất kinh doanh theo từng bộ phận sử dụng.
2. Kết cấu và nội dung của Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
Dưới đây là một số thông tin quan trọng về cấu trúc của tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ khi nhập kho (mua, tự chế, thuê ngoài gia công, nhận góp vốn).
- Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê khi nhập lại kho.
- Giá trị thực của công cụ và dụng cụ thừa phát hiện trong quá trình kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (áp dụng khi doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ trong kho vào cuối kỳ.
Bên Có:
- Giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ khi xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn.
- Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ.
- Giá trị công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được giảm giá từ người bán.
- Giá trị công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (áp dụng khi doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
3. Phương pháp hạch toán công cụ dụng cụ theo Thông tư 133
AZTAX đã tóm tắt 2 phương pháp hạch toán công cụ, dụng cụ theo Thông tư 133, phổ biến nhất để các bạn có thể tìm hiểu:
3.1 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho thường xuyên
Mua công cụ, dụng cụ nhập kho theo giá mua chưa bao gồm thuế GTGT, dựa trên hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, ghi:
- Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (giá chưa có thuế GTGT)
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT khấu trừ
- Có các TK khác để ghi tổng giá thanh toán.
( Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá trị công cụ, dụng cụ mua vào bao gồm cả thuế GTGT.)
Khi có chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua công cụ, dụng cụ (bao gồm cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế), kế toán căn cứ vào biến động của công cụ, dụng cụ để phân bổ số chiết khấu, giảm giá hàng bán dựa trên số lượng công cụ, dụng cụ còn tồn kho hoặc đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Nợ các TK 111, 112, 331,…
- Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (nếu còn tồn kho)
- Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (nếu đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh)
- Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (nếu đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp)
- Có TK 242 – Chi phí trả trước, có thể phân bổ dần nếu cần.
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm từ công cụ, dụng cụ đó đã được tiêu thụ trong kỳ)
- TK 133 – Thuế GTGT khấu trừ (1331), nếu có
Khi trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán, thực hiện như sau:
- Nợ Tài khoản 331 – Nợ nhà cung cấp
- Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (giá trị trả lại)
- TK 133 – Thuế GTGT khấu trừ (1331), nếu có
Ghi lại chiết khấu thanh toán nhận được (nếu có):
- Nợ Tài khoản 331 – Nợ nhà cung cấp
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Xuất dùng công cụ, dụng cụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh:
- Nếu giá trị các công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán và được tính vào chi phí sản xuất hoặc kinh doanh một lần, ghi:
- Nợ TK 154, 642
- Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
- Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh liên quan đến nhiều kỳ kế toán, ghi:
- Khi xuất các công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, thực hiện như sau:
- Nợ TK 242
- Có TK 153
- Khi xuất các công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, thực hiện như sau:
- Khi phân bổ giá trị của các công cụ, dụng cụ trong trường hợp phân bổ nhiều lần vào từng kỳ kế toán, ghi nhận như sau:
- Nợ các TK 154, 642,… (giá trị phân bổ đều của công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh)
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị phân bổ đều của công cụ, dụng cụ xuất dùng cho thuê)
- Có Tài khoản 242 – Chi phí trả trước.
- Phân bổ doanh thu từ việc cho thuê công cụ, dụng cụ:
- Nợ các TK 111, 112, 131,…
- Có TK 5113 – Doanh thu bán hàng và dịch vụ.
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi:
- Nợ tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
- Có tài khoản 242 – Chi phí trả trước
Với những công cụ, dụng cụ được nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu các công cụ, dụng cụ, thực hiện ghi như sau:
- Nợ Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
- Có TK 331 – Phải trả nhà cung cấp
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu không được khấu trừ)
- Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
- Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
- Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường
- Nếu thuế GTGT đầu vào từ hàng nhập khẩu được khấu trừ, thực hiện ghi như sau:
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT khấu trừ
- Có TK 33312 – Thuế GTGT phải nộp.
Khi kiểm kê phát hiện công cụ, dụng cụ có sự thừa, thiếu, mất, hư hỏng, việc kế toán xử lý được thực hiện tương tự như với nguyên liệu (tham khảo tài khoản 152).
Các công cụ, dụng cụ không cần sử dụng
- Khi thanh lý hoặc nhượng bán công cụ, dụng cụ, kế toán ghi nhận giá vốn như sau:
- Nợ TK 632 – Chi phí vốn hàng bán
- Có TK 153 – Công cụ và dụng cụ.
- Ghi nhận doanh thu từ việc bán công cụ, dụng cụ như sau:
- Nợ các TK 111, 112, 131
- Có TK 5118 – Doanh thu
- Có TK 333 – Thuế phải nộp
3.2 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đầu kỳ kế toán, khi kết chuyển giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ trong tồn kho đầu kỳ, thực hiện ghi như sau:
- Nợ TK 611 – Mua hàng
- Có TK 153 – Công cụ dụng cụ.
Khi kết thúc kỳ kế toán, dựa trên kết quả kiểm kê để xác định giá trị tồn kho cuối kỳ của công cụ dụng cụ, ghi như sau:
- Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ
- Có TK 611 – Mua hàng.
Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán công cụ dụng cụ chi tiết nhất
4. Sơ đồ hạch toán Tài khoản 153 theo thông tư 133
Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ được thể hiện qua sơ đồ chữ T như sau:
Hạch toán công cụ dụng cụ theo thông tư 133 đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài sản của doanh nghiệp, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong kế toán. Việc áp dụng các quy định này giúp tăng cường hiệu quả vận hành, đồng thời giảm thiểu rủi ro pháp lý. Mọi thắc mắc về hạch toán theo thông tư 133, xin vui lòng liên hệ AZTAX qua Hotline: 0932.383.089 nhé!
Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán thanh lý công cụ dụng cụ mới nhất