Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của thị trường xuất bản và thông tin hiện nay, việc hiểu rõ về cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh trở nên cực kỳ quan trọng. Giấy phép này không chỉ đảm bảo rằng các tài liệu được phát hành tuân thủ đúng quy định pháp luật, mà còn góp phần bảo vệ quyền lợi của các tác giả và nhà xuất bản. Bài viết này sẽ khám phá các khía cạnh quan trọng liên quan đến giấy phép này và quy trình xin cấp giấy phép cho các tài liệu không nhằm mục đích kinh doanh.
1. Những tài liệu không kinh doanh nào được cấp giấy phép xuất bản?
Trong lĩnh vực xuất bản, việc cấp giấy phép cho các tài liệu không kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và tính hợp pháp. Những tài liệu này, mặc dù không nhằm mục đích sinh lợi, vẫn cần được quản lý chặt chẽ để phục vụ cho giáo dục và văn hóa. Dưới đây là các loại tài liệu không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản mà AZTAX đã tổng hợp được.
Theo Điều 12 của Nghị định 195/2013/NĐ-CP, các tài liệu không thuộc diện kinh doanh sẽ được cấp giấy phép xuất bản, bao gồm:
- Tài liệu tuyên truyền và cổ động: Nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn và sự kiện quan trọng của quốc gia.
- Tài liệu hướng dẫn: Bao gồm các chỉ dẫn về việc thực hiện các chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước.
- Tài liệu phòng chống thiên tai và dịch bệnh: Hướng dẫn các biện pháp nhằm bảo vệ môi trường và ứng phó với các thảm họa tự nhiên.
- Kỷ yếu hội nghị, hội thảo: Được tổ chức bởi các cơ quan, tổ chức trong nước.
- Tài liệu giới thiệu hoạt động: Của các tổ chức, cơ quan nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Tài liệu lịch sử: Liên quan đến Đảng, chính quyền địa phương và tài liệu phục vụ cho các nhiệm vụ chính trị của địa phương, phải có sự xác nhận của tổ chức đảng hoặc cơ quan cấp trên.
Do đó, các tài liệu không kinh doanh được nêu trên có thể được xuất bản theo quy định. Đối với tài liệu từ các đơn vị quân đội và công an, giấy phép xuất bản sẽ được cấp sau khi có ý kiến từ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc các cơ quan được ủy quyền bởi hai bộ này (theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 195/2013/NĐ-CP).
2. Thẩm quyền cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh thuộc về ai?
Thẩm quyền cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh là một vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến quy trình phát hành các ấn phẩm phục vụ nhu cầu thông tin và giáo dục của cộng đồng. Vì vây, để biết được cơ quan cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh do ai nắm quyền, mời các bạn tham khảo các thông tin dưới đây nhé!
Theo khoản 1 Điều 25 của Luật Xuất bản 2012, quy định về việc cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh được trình bày như sau:
- Để xuất bản tài liệu không kinh doanh mà không qua nhà xuất bản, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cần cấp giấy phép. Cụ thể:
- Bộ Thông tin và Truyền thông: Cấp giấy phép cho tài liệu không kinh doanh của các cơ quan, tổ chức ở trung ương và tổ chức nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Cấp giấy phép cho tài liệu không kinh doanh của các cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân, cũng như các chi nhánh và văn phòng đại diện của tổ chức trung ương tại địa phương.
- Tài liệu không kinh doanh phải phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đề xuất cấp giấy phép.
- Chính phủ sẽ quy định danh mục các tài liệu không kinh doanh có thể được cấp giấy phép xuất bản.
- Để đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh, cơ quan, tổ chức cần lập hồ sơ gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản như đã nêu, đồng thời nộp phí thẩm định nội dung tài liệu. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép.
- Ba bản thảo tài liệu; nếu tài liệu bằng tiếng nước ngoài, cần có bản dịch sang tiếng Việt. Đối với tài liệu xuất bản điện tử, toàn bộ nội dung phải được lưu vào thiết bị số.
- Bản sao chứng thực giấy phép hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho tổ chức nước ngoài.
- Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản phải cấp giấy phép xuất bản, đóng dấu vào ba bản thảo tài liệu và giữ một bản, hai bản sẽ được trả lại cho tổ chức đề nghị. Nếu không cấp giấy phép, cơ quan này phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
- Cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh có trách nhiệm:
- Thực hiện đúng nội dung giấy phép đã được cấp.
- Đảm bảo nội dung tài liệu xuất bản khớp với bản thảo đã được phê duyệt.
- Ghi thông tin theo quy định tại Điều 27 của Luật Xuất bản.
- Nộp lưu chiểu tài liệu cho Thư viện Quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều 28 của Luật.
- Thực hiện việc sửa đổi, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy tài liệu xuất bản khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tài liệu đã được xuất bản.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
Việc cấp giấy phép xuất bản cho tài liệu không kinh doanh là cần thiết để đảm bảo chất lượng và nội dung phù hợp. Để thực hiện điều này, các tổ chức và cá nhân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ chi tiết, đầy đủ, phản ánh đúng mục đích phát hành.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài không kinh doanh bao gồm những giấy tờ sau:
- Đơn xin cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh (điền theo mẫu quy định)
- Bản thảo tài liệu: Phải nộp hai bản thảo in trên giấy, có đóng dấu của cơ quan hoặc tổ chức gửi đơn, được đặt ở trang đầu và giáp lai giữa các trang. Nếu gửi bản thảo điện tử, cần một bản trong thiết bị lưu trữ với định dạng không cho phép chỉnh sửa. Trong trường hợp tài liệu không kinh doanh ở định dạng điện tử, cần nộp một bản có chữ ký của thủ trưởng cơ quan đề nghị cấp phép.
- Đối với tài liệu bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu số, cần kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có dấu của cơ quan hoặc tổ chức.
- Ý kiến xác nhận bằng văn bản:
- Đối với tài liệu thuộc các đơn vị quân đội và công an, cần có ý kiến từ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc cơ quan được ủy quyền.
- Đối với tài liệu liên quan đến lịch sử Đảng, chính quyền địa phương, hoặc phục vụ nhiệm vụ chính trị, phải có ý kiến từ tổ chức đảng hoặc cơ quan cấp trên.
4. Thủ tục cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
Dưới đây là một số bước quan trọng trong thủ tục cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh mà bạn cần biết:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Tổ chức đề nghị cấp giấy phép cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và nộp đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Công chức sẽ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp pháp cũng như nội dung của hồ sơ:
- Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ: Công chức sẽ lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn thời gian trả kết quả cho người nộp.
- Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ: Công chức sẽ hướng dẫn người nộp bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Thẩm định hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản có trách nhiệm:
- Cấp giấy phép xuất bản, đóng dấu vào ba bản thảo tài liệu (một bản lưu lại cơ quan và hai bản trả lại cho tổ chức đề nghị cấp phép).
- Nếu không cấp giấy phép, cơ quan phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do từ chối.
Bước 4: Nhận kết quả giấy phép xuất bản
Tổ chức sẽ nhận kết quả là giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh từ cơ quan cấp phép.
Quy trình cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh là bước quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và chất lượng của tài liệu. Các tổ chức cần tuân thủ đúng các bước và yêu cầu để đạt được giấy phép nhanh chóng và hiệu quả.
5. Thông tin ghi trên xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Điều 27 của Luật Xuất bản năm 2012, thông tin cần ghi trên các xuất bản phẩm, đặc biệt là sách, được quy định như sau:
5.1 Các thông tin cần ghi trên sách
Thông tin cơ bản:
- Tên của sách, tên tác giả hoặc biên soạn, tên người chủ biên (nếu có), tên người dịch (nếu có) và người phiên âm (nếu sách được chuyển từ chữ Nôm).
- Tên nhà xuất bản hoặc tổ chức có giấy phép xuất bản.
Thông tin liên quan đến xuất bản:
- Tên và địa chỉ của tổ chức liên kết xuất bản (nếu có); tên người hiệu đính (nếu có); năm xuất bản; số thứ tự của tập. Đối với sách dịch, cần ghi rõ tên nguyên bản và ngôn ngữ gốc nếu khác với ngôn ngữ bản dịch.
Thông tin bổ sung:
- Họ tên và chức danh của tổng giám đốc hoặc giám đốc xuất bản; họ tên và chức danh tổng biên tập; họ tên của biên tập viên; kích thước sách; số đăng ký xuất bản; quyết định xuất bản từ tổng giám đốc hoặc số giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước.
- Họ tên người minh họa và trình bày; tên người biên tập kỹ thuật; tên người sửa bản in; số lượng in; tên và địa chỉ cơ sở in; thời gian nộp lưu chiểu; mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN).
Giá bán sách:
- Đối với sách kinh doanh, cần ghi rõ giá bán lẻ; nếu sách được đặt hàng bởi Nhà nước, ghi là “sách Nhà nước đặt hàng”; nếu không phải sách kinh doanh, ghi là “sách không bán”.
5.2 Các thông tin trên xuất bản phẩm không phải sách
Thông tin cần thiết:
- Tên của xuất bản phẩm; tên nhà xuất bản hoặc tổ chức có quyền xuất bản.
- Tên và địa chỉ của tổ chức liên kết xuất bản (nếu có); số xác nhận đăng ký xuất bản; quyết định xuất bản từ tổng giám đốc hoặc giấy phép của cơ quan quản lý; số lượng in và tên, địa chỉ cơ sở in.
Giá bán:
- Đối với xuất bản phẩm kinh doanh, cần phải ghi rõ giá bán lẻ; nếu do Nhà nước đặt hàng, ghi là “xuất bản phẩm Nhà nước đặt hàng”; nếu không phải là xuất bản phẩm kinh doanh thì hãy ghi là “xuất bản phẩm không bán”.
5.3 Các quy định khác
- Thông tin tại điểm a khoản 1 phải được ghi ở bìa một của sách mà không được kèm thêm thông tin khác; thông tin tại điểm c khoản 1 ghi trên cùng một trang; thông tin tại điểm d khoản 1 ghi trên bìa bốn.
- Tổng giám đốc hoặc giám đốc nhà xuất bản sẽ quyết định vị trí ghi thông tin theo điểm b khoản 1, trừ những trường hợp quy định trong khoản 6.
- Đối với xuất bản phẩm điện tử, ngoài việc ghi đầy đủ thông tin theo khoản 1 và khoản 2, còn cần bổ sung các thông tin quản lý xuất bản phẩm điện tử theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Nếu bìa một của sách có hình ảnh của Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ, bản đồ Việt Nam hoặc chân dung lãnh đạo, sẽ không ghi tên tác giả, người biên soạn, chủ biên, người dịch, hoặc người phiên âm trên những hình ảnh đó.
Như vậy ,cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phải tuân thủ quy định, bảo đảm nội dung xuất bản đúng với bản thảo đã phê duyệt, nộp lưu chiểu và chịu trách nhiệm pháp lý cho tài liệu xuất bản.
Như vậy, AZTAX đã điểm qua một số nội dung quan trọng về cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh. Hy vọng những nội dung trên có thể giúp bạn hiểu rõ được vấn đề này. Nếu có điều gì cần hỗ trợ hoặc giải đáp thắc mắc hãy liên hệ đến HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn miễn phí nhé!