Cách hạch toán chi nhánh phụ thuộc khác tỉnh – cùng tỉnh là một hình thức tổ chức doanh nghiệp mang đến nhiều thuận lợi nhưng cũng đặt ra không ít thách thức về mặt pháp lý và kế toán. Bài viết này của AZTAX sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bản chất, quy định và cách quản lý hiệu quả loại hình chi nhánh này, từ đó đưa ra những quyết định sáng suốt trong kinh doanh.
1. Định nghĩa chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh
Chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh là một đơn vị trực thuộc doanh nghiệp mẹ, hoạt động tại một tỉnh hoặc thành phố khác với địa điểm chính của doanh nghiệp. Các chi nhánh này không có tư cách pháp nhân riêng và phải chịu sự quản lý tài chính và kế toán tập trung từ trụ sở chính.
- Tính chất và vai trò:
- Tính chất: Chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh không thực hiện hạch toán độc lập mà tất cả các nghiệp vụ tài chính và kế toán đều phải được ghi nhận và báo cáo về trụ sở chính. Chi nhánh này không có tài khoản ngân hàng riêng và không được phép tự lập báo cáo tài chính riêng biệt.
- Vai trò: Chi nhánh phụ thuộc khác tỉnh giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh ra các khu vực địa lý khác, tận dụng cơ hội thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động mà vẫn đảm bảo sự kiểm soát tập trung về tài chính và kế toán từ trụ sở chính.
- Cơ cấu hạch toán:
- Hạch toán tập trung: Mọi nghiệp vụ tài chính của chi nhánh đều được ghi nhận và tổng hợp vào hệ thống kế toán của trụ sở chính. Chi nhánh phải báo cáo định kỳ các khoản thu, chi, và các giao dịch tài chính khác về trụ sở chính để được ghi nhận và xử lý.
- Báo cáo tài chính: Tài khoản và báo cáo tài chính của chi nhánh phụ thuộc được tích hợp vào báo cáo tài chính tổng hợp của doanh nghiệp mẹ. Doanh nghiệp mẹ có trách nhiệm tổng hợp các số liệu từ các chi nhánh và lập báo cáo tài chính hợp nhất.
- Quản lý và kiểm soát:
- Quản lý tài chính: Trụ sở chính duy trì quyền kiểm soát và giám sát toàn bộ hoạt động tài chính của chi nhánh, bao gồm việc kiểm tra các chứng từ, hóa đơn và các hoạt động tài chính khác để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định.
- Kiểm soát kế toán: Các nghiệp vụ kế toán của chi nhánh cần phải được thực hiện theo các quy định và chính sách kế toán của doanh nghiệp mẹ. Trụ sở chính thực hiện việc kiểm tra và đánh giá định kỳ để đảm bảo các nghiệp vụ kế toán được thực hiện đúng cách.
Việc sử dụng mô hình chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh giúp doanh nghiệp dễ dàng quản lý hoạt động tài chính và kế toán trong khi vẫn mở rộng quy mô hoạt động ra nhiều khu vực khác nhau.
Xem thêm: Đơn vị hạch toán phụ thuộc là gì? Cách hạch toán thuế như thế nào?
2. Quy định của pháp luật về chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh
Quy định của pháp luật về chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh được xác định bởi các quy định hiện hành trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm các luật liên quan đến doanh nghiệp, kế toán và thuế. Dưới đây là nội dung về các quy định pháp luật đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh:
- Quy định về hạch toán và báo cáo tài chính:
- Hạch toán tập trung: Theo quy định, chi nhánh phải thực hiện hạch toán theo sự chỉ đạo và quản lý của trụ sở chính. Tất cả các nghiệp vụ tài chính của chi nhánh cần được ghi nhận và báo cáo về doanh nghiệp mẹ, đảm bảo việc tổng hợp chính xác vào báo cáo tài chính hợp nhất.
- Báo cáo tài chính: Chi nhánh không lập báo cáo tài chính độc lập mà toàn bộ thông tin tài chính phải được tích hợp vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp mẹ. Doanh nghiệp mẹ có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất, theo quy định của Luật Kế toán và các tiêu chuẩn kế toán hiện hành.
- Quy định về quản lý và kiểm soát:
- Quản lý tài chính: Trụ sở chính có trách nhiệm quản lý tài chính của chi nhánh, bao gồm việc kiểm tra và giám sát các chứng từ, hóa đơn và các hoạt động tài chính khác để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định pháp luật.
- Kiểm soát kế toán: Các nghiệp vụ kế toán của chi nhánh cần được thực hiện theo các quy định kế toán của doanh nghiệp mẹ. Doanh nghiệp mẹ phải thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kỳ để đảm bảo sự tuân thủ và chính xác trong hạch toán của chi nhánh.
- Quy định về thuế và nghĩa vụ báo cáo:
- Thuế: Chi nhánh phải thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế. Mặc dù chi nhánh không lập tờ khai thuế riêng, nhưng doanh nghiệp mẹ cần tổng hợp và báo cáo các nghĩa vụ thuế liên quan đến hoạt động của chi nhánh vào báo cáo thuế tổng hợp.
- Báo cáo thuế: Doanh nghiệp mẹ phải tổng hợp các thông tin thuế từ các chi nhánh để lập và nộp báo cáo thuế đầy đủ, đúng hạn theo quy định của pháp luật thuế.
Việc tuân thủ các quy định pháp luật về chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh giúp đảm bảo sự chính xác và minh bạch trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đồng thời duy trì sự kiểm soát hiệu quả từ trụ sở chính đối với các chi nhánh.
3. Quản lý chi nhánh hạch toán phụ thuộc tỉnh khác
Quản lý chi nhánh hạch toán phụ thuộc tỉnh khác là một phần quan trọng trong việc điều hành và kiểm soát tài chính của doanh nghiệp có hoạt động phân tán. Dưới đây là nội dung về các phương thức và quy trình quản lý chi nhánh hạch toán phụ thuộc tỉnh khác:
- Cấu trúc quản lý:
- Tính chất của chi nhánh: Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tỉnh khác không có tư cách pháp nhân độc lập và hoạt động dưới sự quản lý tài chính và kế toán tập trung từ trụ sở chính. Chi nhánh cần tuân theo các chính sách và quy trình kế toán do trụ sở chính ban hành.
- Quản lý tập trung: Doanh nghiệp mẹ giữ vai trò quản lý toàn bộ hoạt động tài chính và kế toán của chi nhánh. Tất cả các báo cáo tài chính và kế toán của chi nhánh phải được gửi về trụ sở chính để tổng hợp và lập báo cáo hợp nhất.
- Quy trình hạch toán và báo cáo:
- Hạch toán nghiệp vụ: Các nghiệp vụ tài chính tại chi nhánh cần được ghi nhận đầy đủ và chính xác theo hướng dẫn của trụ sở chính. Chi nhánh phải đảm bảo việc ghi nhận các khoản thu, chi, và các giao dịch tài chính khác vào hệ thống kế toán chung.
- Báo cáo định kỳ: Chi nhánh phải gửi các báo cáo tài chính, bao gồm báo cáo thu chi và các chứng từ liên quan về trụ sở chính định kỳ. Trụ sở chính sẽ tổng hợp thông tin này để lập báo cáo tài chính hợp nhất và thực hiện các nghĩa vụ thuế.
- Quản lý tài chính và kiểm soát:
- Quản lý tài chính: Trụ sở chính có trách nhiệm quản lý và giám sát tài chính của chi nhánh. Việc kiểm soát bao gồm kiểm tra các chứng từ, hóa đơn và các nghiệp vụ tài chính để đảm bảo sự chính xác và tuân thủ quy định.
- Kiểm soát nội bộ: Doanh nghiệp cần thiết lập các quy trình kiểm soát nội bộ tại chi nhánh để phát hiện và ngăn chặn các sai sót hoặc gian lận tài chính. Các quy trình này cần được áp dụng đồng bộ và phù hợp với quy định của doanh nghiệp mẹ.
- Đào tạo và hỗ trợ:
- Đào tạo nhân viên: Cần tổ chức đào tạo cho nhân viên chi nhánh về các quy trình kế toán, hạch toán và các quy định tài chính. Đào tạo giúp nhân viên chi nhánh nắm vững các quy định và thực hiện nhiệm vụ chính xác.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho chi nhánh để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hạch toán và báo cáo. Doanh nghiệp mẹ cần sẵn sàng hỗ trợ chi nhánh trong việc sử dụng phần mềm kế toán và các công cụ quản lý khác.
- Đánh giá và cải tiến:
- Đánh giá hiệu quả: Thực hiện đánh giá định kỳ về hiệu quả hoạt động tài chính và kế toán của chi nhánh. Các chỉ số và báo cáo tài chính cần được phân tích để phát hiện các vấn đề và điểm cần cải tiến.
- Cải tiến quy trình: Dựa trên kết quả đánh giá, thực hiện các điều chỉnh và cải tiến quy trình quản lý tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Cải tiến liên tục giúp tối ưu hóa việc quản lý và nâng cao chất lượng báo cáo tài chính.
Việc quản lý chi nhánh hạch toán phụ thuộc tỉnh khác một cách hiệu quả giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định tài chính, đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trên các địa bàn khác nhau.
4. Kê khai thuế đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh – cùng tỉnh
Đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc: Việc kê khai thuế GTGT sẽ được phân loại dựa trên việc chi nhánh nằm cùng tỉnh hay khác tỉnh với trụ sở chính. Tuy nhiên, hạch toán sẽ được thực hiện tập trung tại trụ sở chính.
Để xác định chi nhánh là hạch toán độc lập hay phụ thuộc, bạn cần kiểm tra Thông báo thay đổi hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp (khi thực hiện thủ tục đăng ký mở chi nhánh) hoặc tra cứu trên trang tracuunnt.gdt.gov.vn. Lưu ý rằng trên Giấy phép đăng ký kinh doanh của chi nhánh sẽ không ghi rõ chi nhánh là độc lập hay phụ thuộc.
5. Cách hạch toán chi nhánh phụ thuộc
Theo quy định tại Điều 20 và Điều 55 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, cùng với Điều 19 và Điều 44 của Thông tư 133/2016/TT-BTC, cụ thể như sau:
Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản nợ phải thu và theo dõi việc thanh toán giữa doanh nghiệp (đơn vị cấp trên) và đơn vị hạch toán phụ thuộc (đơn vị cấp dưới), hoặc giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc với nhau. Đơn vị cấp dưới là những đơn vị hạch toán phụ thuộc nhưng có tổ chức công tác kế toán riêng như chi nhánh, xí nghiệp, nhà máy…
Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các công ty thành viên, xí nghiệp… là những đơn vị có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập, không được phản ánh trong tài khoản này mà phản ánh như đối với các công ty con.
Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả giữa doanh nghiệp (đơn vị cấp trên) và các đơn vị hạch toán phụ thuộc có tổ chức công tác kế toán (đơn vị cấp dưới), hoặc giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc của cùng một doanh nghiệp với nhau.
- Trong doanh nghiệp, việc phân loại các đơn vị cấp dưới cho mục đích kế toán dựa trên bản chất của đơn vị (hạch toán độc lập hay phụ thuộc, có tư cách pháp nhân hay không, có người đại diện pháp luật hay không) mà không phụ thuộc vào tên gọi của đơn vị đó (chi nhánh, xí nghiệp, tổ, đội…).
Không ghi nhận vào tài khoản 336 các giao dịch thanh toán giữa công ty mẹ với công ty con và giữa các công ty con với nhau (khi các đơn vị này có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập).
Việc hạch toán cho chi nhánh phụ thuộc có thể thực hiện theo hai trường hợp như sau:
- Khi bán sản phẩm, hàng hóa, hoặc cung cấp dịch vụ cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và cơ chế phân cấp của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu:
- Tại thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hoặc khi đơn vị hạch toán phụ thuộc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra bên ngoài. Cụ thể:
Trường hợp không ghi nhận doanh thu giữa các khâu nội bộ doanh nghiệp, chỉ ghi nhận doanh thu khi thực sự bán hàng ra bên ngoài:
a) Hạch toán tại Trụ sở chính (đơn vị xuất hàng):
- Khi xuất sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn GTGT, ghi nhận:
- Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (giá vốn)
- Có các TK 155, 156 Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Khi trụ sở chính nhận được thông báo từ chi nhánh rằng sản phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ ra bên ngoài, trụ sở chính sẽ thực hiện ghi nhận doanh thu và giá vốn như sau:
- Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 136 – Phải thu nội bộ.
- Để phản ánh doanh thu, kế toán ghi:
- Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
b) Hạch toán tại Chi nhánh phụ thuộc (Đơn vị nhập hàng):
- Khi nhận sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ từ Trụ sở chính, kế toán tại chi nhánh sẽ dựa trên các chứng từ liên quan để ghi nhận:
- Nợ các TK 155, 156 (giá vốn) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có TK 336 – Phải trả nội bộ
- Khi chi nhánh bán sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ ra bên ngoài, kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn như các giao dịch bán hàng thông thường:
- Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 155, 156.
- Để phản ánh doanh thu, kế toán ghi:
- Nợ TK 111, 112, 131
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng đối với các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, ghi:
a) Tại trụ sở chính:
- Khi xuất hàng hóa hoặc dịch vụ cho chi nhánh:
- Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Ghi nhận giá vốn hàng bán tương tự như các giao dịch bán hàng thông thường:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 136 – Phải thu nội bộ.
b) Tại Chi nhánh:
- Khi nhận sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ từ Trụ sở chính:
- Nợ các TK 155, 156
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
- Khi chi nhánh bán sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ ra bên ngoài:
- Để phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 155, 156.
- Để phản ánh doanh thu, ghi:
- Nợ TK 111, 112, 131
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Để phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Như vậy AZTAX đã điểm qua một số nội dung quan trọng về cách hạch toán chi nhánh phụ thuộc khác tỉnh – cùng tỉnh. Hy vọng những nội dung trên có thể giúp bạn hiểu rõ được vấn đề này. Nếu có điều gì cần hỗ trợ hoặc giải đáp thắc mắc hãy liên hệ đến HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn miễn phí nhé!