04 Bài tập tính thuế tài nguyên có lời giải

Bài tập tính thuế tài nguyên sẽ giúp bạn nắm vững cách xác định nghĩa vụ thuế trong khai thác tài nguyên. Hãy cùng AZTAX giải quyết các bài tập thực tế để áp dụng đúng quy định và đảm bảo kê khai thuế chính xác.

1. Công thức tính thuế tài nguyên

Công thức tính thuế tài nguyên
Công thức tính thuế tài nguyên

Để tính số thuế tài nguyên mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ, có thể sử dụng công thức như sau:

  • Số thuế tài nguyên phải nộp = Sản lượng tài nguyên chịu thuế x Giá tính thuế của từng đơn vị tài nguyên x Mức thuế suất áp dụng

Trường hợp có mức thuế tài nguyên ấn định

Trong tình huống doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền quy định mức thuế cụ thể cho mỗi đơn vị tài nguyên khai thác, thì công thức được áp dụng như sau:

  • Số thuế tài nguyên phải nộp = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế cố định trên mỗi đơn vị tài nguyên

Việc xác định số thuế theo hình thức ấn định được tiến hành dựa trên hệ thống dữ liệu quản lý thuế hiện có, đồng thời phải tuân thủ đúng theo các quy định pháp luật hiện hành về quản lý và ấn định thuế.

2. Cách xác định sản lượng khi tính thuế tài nguyên

Cách xác định sản lượng khi tính thuế tài nguyên
Cách xác định sản lượng khi tính thuế tài nguyên

2.1 Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng

Theo quy định hiện hành, sản lượng tài nguyên làm căn cứ tính thuế là khối lượng, trọng lượng hoặc số lượng thực tế mà doanh nghiệp đã khai thác trong kỳ tính thuế.

Trường hợp tài nguyên thu được có sự khác biệt về cấp độ, chất lượng hoặc giá trị thương mại

Khi sản phẩm tài nguyên sau khai thác được phân loại theo nhiều cấp độ, chất lượng và giá trị thương mại khác nhau, thì sản lượng tính thuế sẽ được xác định riêng cho từng loại có cùng đặc tính như nhau.

Trong một số trường hợp cụ thể, sản lượng tài nguyên có thể được quy đổi theo loại có khối lượng tiêu thụ lớn nhất để làm cơ sở xác định tổng sản lượng khai thác chịu thuế trong kỳ.

Ví dụ minh họa:

Doanh nghiệp A tiến hành khai thác đá sau khi nổ mìn, thu được các loại đá như đá hộc và đá dăm với nhiều kích cỡ khác nhau. Mỗi loại đá sẽ được phân nhóm theo chất lượng và cấp độ để tính riêng sản lượng chịu thuế.

Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ bán ra một phần đá hộc, còn phần còn lại được đem nghiền thành đá dăm với các kích thước khác nhau, thì sản lượng tính thuế sẽ được quy đổi từ khối lượng đá dăm các cỡ thành sản lượng đá hộc – loại đá có sản lượng tiêu thụ nhiều nhất trong kỳ. Đây sẽ là căn cứ để xác định tổng sản lượng đá thực tế đã khai thác nhằm tính thuế tài nguyên.

Doanh nghiệp tiến hành khai thuế và nộp thuế dựa trên sản lượng tài nguyên đã khai thác thực tế, căn cứ theo giá bán cụ thể tương ứng với từng loại sản phẩm thu được.

2.2 Đối với tài nguyên không thể xác định số lượng, trọng lượng, hoặc khối lượng chính xác

Khi tài nguyên khai thác có thành phần phức tạp và không thể xác định chính xác sản lượng, doanh nghiệp cần thực hiện quy trình sau đây để tính thuế:

2.2.1 Tài nguyên đã qua phân loại và tách riêng các chất

Trong tình huống này, lượng tài nguyên bị tính thuế sẽ được định đoạt dựa trên khối lượng hoặc trọng lượng của từng thành phần riêng rẽ sau khi tài nguyên đã trải qua quá trình phân loại và sàng lọc.

Nếu có phần thải như đất đá hoặc phế thải (ví dụ như bã xít) được bán ra, doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế tài nguyên trên phần tài nguyên có trong đó, căn cứ theo giá bán thực tế và thuế suất áp dụng cho tài nguyên có trong phế thải đó.

Ví dụ: Khi khai thác than từ một khu mỏ có lẫn đất đá và các tạp chất, sau khi sàng lọc, lượng than đã được tách ra sẽ là sản lượng tính thuế. Nếu phế thải được bán ra có chứa một phần than, thì lượng than nằm trong phần phế thải sẽ là cơ sở để tính thuế tài nguyên, dựa trên giá bán thực tế cùng với mức thuế suất tương ứng.

2.2.2 Tài nguyên khai thác có nhiều chất không thể tách rời ngay

Khi khai thác quặng đa kim chứa nhiều kim loại khác nhau và chưa thể xác định chính xác tỷ lệ từng chất ngay từ ban đầu, sản lượng chịu thuế sẽ được tính toán dựa trên tỷ lệ của các thành phần trong mẫu quặng sau khi đã được cơ quan chức năng kiểm tra và thông qua.

Nếu tỷ lệ các thành phần trong quặng khai thác thực tế không khớp với mẫu đã được phê duyệt, doanh nghiệp sẽ cần dựa vào kết quả kiểm định mới từ cơ quan chức năng để điều chỉnh lại tỷ lệ và tiến hành tính thuế cho từng loại tài nguyên phù hợp.

Ví dụ: Khi một doanh nghiệp khai thác được 1.000 tấn quặng, trong đó các thành phần như đồng, bạc và thiếc chiếm tỷ lệ tương ứng lần lượt là 60%, 0,2% và 0,5%, sản lượng chịu thuế sẽ được tính toán dựa trên các tỷ lệ này.

  • 600 tấn quặng đồng
  • 2 tấn quặng bạc
  • 5 tấn quặng thiếc

Từ đó, doanh nghiệp sẽ áp dụng mức thuế suất tương ứng cho từng loại tài nguyên này để tính số thuế phải nộp.

2.3 Đối với nguyên khai thác không bán trực tiếp mà qua chế biến, sản xuất  mới bán ra

Khi tài nguyên khai thác không được bán trực tiếp mà phải qua chế biến, sản xuất trước khi tiêu thụ, số lượng tài nguyên tính thuế sẽ được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm chế biến, sản xuất trong kỳ, dựa trên định mức sử dụng tài nguyên tính cho mỗi đơn vị sản phẩm.

Định mức sử dụng tài nguyên cho mỗi đơn vị sản phẩm sẽ được doanh nghiệp kê khai dựa trên dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất sản phẩm. Cụ thể:

Trường hợp sản phẩm bán ra là tài nguyên: Sử dụng định mức tài nguyên tính cho mỗi đơn vị sản phẩm tài nguyên được sản xuất và tiêu thụ.

Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm công nghiệp: Áp dụng định mức tài nguyên tính cho mỗi đơn vị sản phẩm công nghiệp được sản xuất và tiêu thụ.

Việc xác định xem sản phẩm sau chế biến có phải là sản phẩm công nghiệp hay không sẽ do cơ quan nhà nước chuyên ngành thực hiện theo quy định.

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1:

Doanh nghiệp A khai thác đá và sử dụng một phần đá để nghiền ra sản xuất xi măng bán ra thị trường. Sản lượng tài nguyên tính thuế là lượng đá khai thác sẽ được tính như sau: nếu không thể xác định sản lượng đá trực tiếp sử dụng cho sản xuất xi măng, thì sản lượng đá sẽ được quy đổi từ sản lượng xi măng sản xuất trong kỳ, dựa trên quy trình và định mức của doanh nghiệp A.

Ví dụ 2:

Doanh nghiệp C khai thác 10 tấn quặng apatit và phân thành ba loại quặng: apatit 1 (2 tấn), apatit 2 (3 tấn) và apatit 3 (5 tấn). Trong đó, apatit 1 và apatit 2 được tiêu thụ ngay, còn apatit 3 tiếp tục chế biến thành apatit 1 mới bán ra. Sản lượng tính thuế sẽ được xác định như sau:

Sản lượng khai thác trong kỳ là 5 tấn (tổng của apatit 1 và apatit 2).

Sản lượng tính thuế đối với apatit 3 sẽ quy đổi sang apatit 1, vì đây là loại sản phẩm được bán ra cuối cùng.

Ví dụ 3:

Doanh nghiệp D khai thác quặng đa kim, trong đó một phần được tiêu thụ trong nước dưới dạng quặng đa kim, phần còn lại được chế biến thành tinh chất để xuất khẩu. Cách xác định sản lượng tính thuế như sau:

Sản lượng bán trong nước: Căn cứ vào tỷ lệ các chất có trong quặng đa kim theo phê duyệt của Hội đồng đánh giá trữ lượng quốc gia và mẫu quặng đã được kiểm nghiệm, doanh nghiệp sẽ xác định sản lượng tính thuế cho từng chất có trong quặng đa kim.

Sản lượng xuất khẩu: Nếu sản phẩm tinh chất tài nguyên xuất khẩu được xác nhận là sản phẩm công nghiệp, số lượng tài nguyên tính thuế sẽ được quy đổi từ sản lượng tài nguyên có trong sản phẩm quặng trước khi chế biến thành sản phẩm công nghiệp. Việc này sẽ căn cứ vào tỷ lệ từng chất có trong quặng và định mức tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm theo quy trình công nghệ mà doanh nghiệp D đã kê khai.

2.4 Xác định tài nguyên tính thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện

Để xác định sản lượng tài nguyên tính thuế đối với nước thiên nhiên sử dụng trong sản xuất thủy điện, sản lượng điện được tính dựa trên lượng điện mà cơ sở sản xuất điện bán cho bên mua theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện thực tế giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán. Quy trình này phải tuân thủ theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng của Việt Nam và cần có sự xác nhận của các bên liên quan, bao gồm bên mua, bên bán, hoặc bên giao, bên nhận điện.

Thông tin về sản lượng điện này sẽ được ghi nhận và xác nhận dựa trên các thiết bị đo lường chính xác, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về đo lường và chất lượng điện năng, nhằm xác định chính xác giá trị tài nguyên nước thiên nhiên được sử dụng cho sản xuất điện, từ đó phục vụ cho công tác tính thuế đúng đắn và công bằng.

2.5 Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên

Sản lượng tài nguyên tính thuế đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên đóng chai, đóng hộp hoặc dùng trong sản xuất, kinh doanh sẽ được đo lường bằng mét khối (m³) hoặc lít (l), theo tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã được quy định tại Việt Nam. Người nộp thuế có trách nhiệm lắp đặt thiết bị đo đếm sản lượng khai thác, đảm bảo thiết bị đã được cơ quan đo lường chất lượng kiểm định và kèm thông báo ban đầu với cơ quan thuế trong kỳ khai thuế gần nhất sau khi hoàn thiện lắp đặt.

Nếu vì lý do khách quan mà không thể lắp đặt thiết bị để đo đếm trực tiếp, sản lượng tài nguyên chịu thuế sẽ được xác định theo phương pháp khoán, áp dụng theo từng kỳ tính thuế. Trong trường hợp này, cơ quan thuế sẽ phối hợp cùng các đơn vị liên quan tại địa phương để kiểm tra và xác định sản lượng khai thác nhằm tính thuế tài nguyên theo quy định hiện hành.

3. Bài tập tính thuế tài nguyên

Bài tập tính thuế tài nguyên
Bài tập tính thuế tài nguyên

3.1 Bài tập dành cho các loại tài nguyên có thể xác định được giá bán của từng đơn vị sản phẩm tài nguyên.

Để hiểu rõ hơn về cách áp dụng lý thuyết vào việc tính thuế tài nguyên, hãy tham khảo những ví dụ minh họa dưới đây

Câu 1: Trong các phương án sau, loại tài nguyên nào thuộc diện phải nộp thuế tài nguyên theo quy định?

  1. Quyền sử dụng đất
  2. Nước mặt, nước ngọt
  3. Khoáng chất, kim loại
  4. Khí thiên nhiên, khí đốt

Câu 2: Trong trường hợp nào thì mức giá bán của một đơn vị tài nguyên được sử dụng làm căn cứ tính thuế tài nguyên?

  1. Khi trữ lượng tài nguyên không thể xác minh được chính xác
  2. Khi tài nguyên có mức giá cụ thể và rõ ràng trên thị trường
  3. Khi giá trị của tài nguyên giảm mạnh trong thời gian ngắn
  4. Khi tài nguyên được giao dịch với mức giá thấp hơn giá bình quân

Câu 3: Thuế suất của thuế tài nguyên thường được xác định dựa trên yếu tố nào dưới đây?

  1. Trữ lượng tài nguyên
  2. Chất lượng tài nguyên
  3. Loại tài nguyên và chính sách của nhà nước
  4. Nhu câu của thị trường.

 bài tập tự luận 

Câu 1: Một công ty khai thác được 2.000 tấn đá, với giá bán mỗi tấn là 500.000 đồng và thuế suất áp dụng là 7%. Tính toán số thuế tài nguyên phải nộp dựa trên sản lượng và giá trị khai thác, đồng thời trình bày các bước thực hiện một cách chi tiết.

lời giải: Để tính thuế tài nguyên, công thức được sử dụng là: sản lượng tài nguyên khai thác nhân với giá bán từng đơn vị sản phẩm, sau đó nhân với thuế suất tương ứng.

Trong trường hợp này:
Thuế tài nguyên = 2.000 tấn × 500.000 đồng/tấn × 7%
= 2.000 × 500.000 × 0,07
= 70.000.000 đồng.

Câu 2: Một công ty tiến hành khai thác và bán 1.500 tấn cát, với giá bán xác định là 1.200.000 đồng mỗi tấn. Áp dụng thuế suất dành cho cát là 5%, hãy tính số tiền thuế tài nguyên mà doanh nghiệp phải trả. Ngoài ra, phân tích các khái niệm và yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tính toán thuế tài nguyên.

lời giải:  Công thức tính thuế tài nguyên: sản lượng tài nguyên nhân với giá bán của mỗi đơn vị sản phẩm và nhân thêm thuế suất áp dụng.

Áp dụng:
Thuế tài nguyên = 1.500 tấn × 1.200.000 đồng/tấn × 5%
= 1.500 × 1.200.000 × 0,05
= 90.000.000 đồng.

3.2 Bài tập cho trường hợp không thể xác định giá bán của từng đơn vị tài nguyên khai thác do chứa nhiều thành phần khác nhau.

Doanh nghiệp E khai thác 1.000 tấn quặng, với tỷ lệ các chất được xác định trong mẫu kiểm định như sau: đồng chiếm 60%, bạc chiếm 0,2%, và thiếc chiếm 0,5%.

Sản lượng tài nguyên chịu thuế của từng thành phần được tính như sau:

  • Đồng: 1.000 tấn × 60% = 600 tấn.
  • Bạc: 1.000 tấn × 0,2% = 2 tấn.
  • Thiếc: 1.000 tấn × 0,5% = 5 tấn.

Trong tháng, doanh nghiệp bán được 600 tấn quặng, với tổng doanh thu đạt 900 triệu đồng.

Giá tính thuế của từng chất trong quặng được xác định như sau:

  • Doanh thu từ lượng đồng bán ra trong tháng: 900 triệu × 60% = 540 triệu.
  • Giá tính thuế đối với đồng (triệu/tấn): 540 triệu ÷ 600 tấn = 0,9 triệu/tấn.

Khi thực hiện khai và nộp thuế tài nguyên, doanh nghiệp phải khai báo và nộp thuế cho toàn bộ 600 tấn quặng đồng với mức giá tính thuế đã xác định cùng thuế suất tương ứng.

Tương tự, doanh nghiệp sẽ xác định giá tính thuế và thực hiện khai báo, nộp thuế đối với lượng bạc và thiếc có trong 1.000 tấn quặng khai thác trong tháng.

3.3 Đối với tài nguyên khai thác không bán trực tiếp mà qua chế biến, sản xuất mới bán ra

Ví dụ minh họa: Trong quá trình luyện gang, mỗi tấn gang cho ra khoảng 0,05 tấn quặng đồng. Nếu giá bán quặng đồng được xác định là 8.500.000 đồng/tấn, thì khi tính thuế tài nguyên cho phần quặng đồng thu được, giá tính thuế sẽ là 8.500.000 đồng cho mỗi tấn.

Trường hợp doanh nghiệp không bán quặng đồng trực tiếp mà tiếp tục đưa vào chế biến để tạo ra sản phẩm công nghiệp, thì giá tính thuế tài nguyên sẽ được xác định bằng giá bán sản phẩm công nghiệp sau chế biến, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí chế biến theo định mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Cách tính này nhằm xác định số thuế tài nguyên phải nộp cho phần sản lượng quặng đã qua chế biến.

3.4 Đối với tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể

3.4.1 Tình huống
Trong tháng 9 năm 2023, doanh nghiệp A tiến hành khai thác 500.000 mét khối nước tự nhiên phục vụ cho hoạt động phát điện. Theo thông báo từ Bộ Tài chính, giá bán điện thương phẩm bình quân dùng để làm căn cứ tính thuế tài nguyên là 1.900 đồng/kWh. Thuế suất áp dụng đối với nguồn nước sử dụng cho phát điện là 2%.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp này còn thực hiện khai thác 200 tấn gỗ. Giá bán tại địa điểm giao hàng là 2.000.000 đồng mỗi tấn. Thuế suất tài nguyên dành cho mặt hàng gỗ là 15%.

3.4.2 Yêu cầu giải quyết

  1. Xác định số tiền thuế tài nguyên mà công ty A cần nộp trong tháng 9/2023 cho cả hai loại tài nguyên.
  2. Trong trường hợp công ty A không lập sổ sách kế toán đầy đủ, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra và xác định lại giá tính thuế của gỗ là 1.800.000 đồng/tấn. Tính lại thuế tài nguyên phải nộp đối với gỗ dựa trên giá trị ấn định này.

3.4.3 Gợi ý cách tính

  • Thuế tài nguyên đối với nước tự nhiên dùng trong thủy điện
    = 500.000 m³ × 1.900 đồng × 2%
    = 19.000.000 đồng
  • Thuế tài nguyên đối với gỗ (theo giá thực tế)
    = 200 tấn × 2.000.000 đồng × 15%
    = 60.000.000 đồng
  • Thuế tài nguyên đối với gỗ (khi giá tính thuế bị cơ quan thuế ấn định)
    = 200 tấn × 1.800.000 đồng × 15%
    = 54.000.000 đồng

Bài tập tính thuế tài nguyên không chỉ giúp bạn hiểu rõ quy trình tính thuế mà còn giúp bạn áp dụng chính xác vào thực tế. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc tính toán hoặc cần hỗ trợ thêm, đừng ngần ngại liên hệ ngay với AZTAX qua HOTLINE: 0932 383 089 để nhận tư vấn chi tiết và giải đáp thắc mắc.

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon