Thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông PE không sử dụng cho đóng gói 

Thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông PE không sử dụng cho đóng gói 

Bài viết sau đây sẽ đề cập đến thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông, một chính sách tưởng chừng quen thuộc nhưng vẫn khiến nhiều người nhầm lẫn trong cách áp dụng. Loại thuế này có những điểm cần lưu ý mà không phải ai cũng biết. Hãy cùng theo dõi những phân tích của AZTAX trong bài viết dưới đây.

1. Thuế bảo vệ môi trường là gì?

Thuế bảo vệ môi trường là gì?
Thuế bảo vệ môi trường là gì?

Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián tiếp, áp dụng cho các sản phẩm, hàng hóa có nguy cơ gây hại đến môi trường trong quá trình sử dụng. Mặc dù người trực tiếp nộp thuế là đơn vị sản xuất hoặc kinh doanh, nhưng thực tế, chi phí thuế này sẽ được chuyển sang cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ.

2. Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường

Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường
Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường

Theo Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010, thuế được áp dụng cho các sản phẩm có tác động xấu đến môi trường nhằm khuyến khích sử dụng năng lượng hiệu quả và thúc đẩy năng lượng tái tạo.

Xăng dầu (gồm xăng, dầu diesel, dầu nhờn, v.v.) là một trong những nhóm hàng chịu thuế. Các sản phẩm này phát thải khí độc hại gây ô nhiễm không khí. Việc áp thuế xăng dầu khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm và thay thế bằng nguồn năng lượng sạch hơn.

Than đá cũng nằm trong nhóm chịu thuế vì khi đốt cháy, nó thải ra khí CO2 và SO2, gây ô nhiễm và ảnh hưởng sức khỏe. Thuế này nhằm giảm sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch và thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo.

Dung dịch HCFC trong ngành lạnh, khi phát tán ra môi trường, gây suy giảm tầng ôzôn và tác động đến hiệu ứng nhà kính. Thuế đối với HCFC giúp khuyến khích chuyển đổi sang công nghệ làm lạnh thân thiện với môi trường.

Thuế đối với túi ni-lông đặc biệt quan trọng, vì loại sản phẩm này mất hàng trăm năm để phân hủy và gây hại lớn đến môi trường đất. Việc áp dụng thuế bảo vệ môi trường giúp nâng cao ý thức cộng đồng và thúc đẩy sự thay đổi trong thói quen sử dụng túi ni-lông. Các quốc gia như Anh, Ai-len đã thực hiện quy định này từ lâu để giảm thiểu rác thải nhựa.

Ngoài túi ni-lông, các sản phẩm nhựa khác như chai, bát nhựa cũng nằm trong đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Điều này thúc đẩy việc tìm kiếm và sử dụng các sản phẩm thay thế từ chất liệu phân hủy sinh học, góp phần giảm thiểu ô nhiễm nhựa.

Các sản phẩm hóa chất bảo vệ thực vật như thuốc trừ cỏ, thuốc bảo quản lâm sản cũng chịu thuế nhằm giảm thiểu việc sử dụng hóa chất độc hại, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

3. Túi ni lông PE không sử dụng cho đóng gói có bị tính thuế bảo vệ môi trường không?

Túi ni lông PE không sử dụng cho đóng gói có bị tính thuế bảo vệ môi trường không?
Túi ni lông PE không sử dụng cho đóng gói có bị tính thuế bảo vệ môi trường không?

Căn cứ khoản 4 Điều 1 Thông tư số 152/2011/TT-BTC (Được sửa đổi bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC)quy định như sau:

“Điều 1. Đối tượng chịu thuế

4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi) tại khoản này được quy định cụ thể như sau:

a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa bao gồm:

a1) Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá nhập khẩu.

a2) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.

a3) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.….”

Như vậy, những quy định này không chỉ chỉ rõ túi ni lông nào phải chịu thuế mà còn hướng dẫn cách áp dụng thuế đối với các loại bao bì đóng gói sẵn hàng hóa. Quan trọng là cần hiểu rằng các túi ni lông thân thiện với môi trường sẽ không bị đánh thuế nếu đáp ứng các tiêu chí và đã được cấp Giấy chứng nhận từ cơ quan có thẩm quyền.

4. Cách tính thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông PE như thế nào?

Cách tính thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông PE như thế nào?
Cách tính thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông PE như thế nào?

Theo quy định tại (Điều 4 của Thông tư số 152/2011/TT-BBT), thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông được tính dựa trên công thức sau:

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên mỗi đơn vị hàng hóa.

Cụ thể hơn:

Số lượng hàng hóa tính thuế: Đối với túi ni lông, số lượng hàng hóa tính thuế được xác định như sau:

  • Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm trọng lượng màng nhựa đơn (HDPE, LDPE, LLDPE) có trong túi ni lông đa lớp.
  • Việc xác định tỷ lệ này phải dựa trên định mức lượng màng nhựa sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu túi ni lông đa lớp sẽ phải tự kê khai và chịu trách nhiệm về việc kê khai này.

Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa:

  • Mức thuế bảo vệ môi trường đối với mỗi đơn vị hàng hóa được tính theo mức thuế quy định tại Biểu mức thuế bảo vệ môi trường được ban hành kèm theo Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14.
  • Đối với túi ni lông, mức thuế tuyệt đối là 50.000 đồng/kg.

Ví dụ về cách tính thuế: Giả sử, một doanh nghiệp A sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg túi ni lông đa lớp, trong đó có 70% trọng lượng màng nhựa đơn (HDPE, LDPE, LLDPE) và 30% là màng nhựa khác (PA, PP,…).

Công thức tính thuế bảo vệ môi trường phải nộp sẽ là:

  • Số thuế = 100 kg x 70% x 50.000 đồng/kg = 3.500.000 đồng.

Vậy doanh nghiệp A sẽ phải nộp 3.500.000 đồng thuế bảo vệ môi trường đối với 100 kg túi ni lông đa lớp.

5. Cơ sở sản xuất và doanh nghiệp mua tiêu thụ túi ni lông thì bên nào phải kê khai và nộp thuế?

Cơ sở sản xuất và doanh nghiệp mua tiêu thụ túi ni lông thì bên nào phải kê khai và nộp thuế?
Cơ sở sản xuất và doanh nghiệp mua tiêu thụ túi ni lông thì bên nào phải kê khai và nộp thuế?

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 152/2011/TT-BTC (Được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư 159/2012/TT-BTC) quy định như sau:

“Điều 7. Khai thuế, nộp thuế.

  1. Kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:

….

2.4. Hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được sản xuất trong nước hoặc trong khu phi thuế quan và bán ra giữa trong nước và khu phi thuế quan, trong khu phi thuế quan, giữa các khu phi thuế quan với nhau và xuất nhập khẩu tại chỗ (trong lãnh thổ Việt Nam) (trừ bao bì được sản xuất để đóng gói sản phẩm theo quy định tại tiết a2 và a3 điểm a Điều 1 Thông tư này) thì cơ sở sản xuất hàng hoá phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường.

Việc xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để tính thuế bảo vệ môi trường là khi hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.”

Như vậy, theo Điều 7 Thông tư 152, cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường phải kê khai, nộp thuế khi hàng hóa được tiêu thụ giữa nội địa và khu phi thuế quan, giữa các khu phi thuế quan hoặc xuất nhập khẩu tại chỗ. Bao bì dùng để đóng gói sản phẩm (theo quy định) được miễn thuế. Thuế chỉ áp dụng khi hàng hóa thực sự qua biên giới Việt Nam.

6. Hướng dẫn kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông

Hướng dẫn kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông
Hướng dẫn kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông

Thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông là loại thuế áp dụng cho những sản phẩm có tác động tiêu cực đến môi trường. Để kê khai và nộp thuế đối với túi ni lông, doanh nghiệp cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Xác định số lượng túi ni lông chịu thuế

Doanh nghiệp cần xác định chính xác số lượng túi ni lông không phân hủy sinh học đã sản xuất hoặc nhập khẩu trong kỳ tính thuế. Đây là những sản phẩm thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường.

Bước 2: Kê khai thuế trên phần mềm HTKK

Doanh nghiệp đăng nhập vào phần mềm HTKK, chọn mẫu tờ khai thuế bảo vệ môi trường và điền đầy đủ thông tin về sản phẩm, bao gồm:

  • Mã hàng hóa,
  • Đơn vị tính (ví dụ: túi, kg),
  • Số lượng sản phẩm,
  • Mức thuế tương ứng.

Các thông tin này phải được nhập chính xác để tránh sai sót trong việc tính thuế.

Bước 3: Gửi tờ khai thuế

Sau khi kê khai hoàn tất, doanh nghiệp xuất tờ khai dưới định dạng XML và gửi qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế để hoàn tất thủ tục kê khai.

Bước 4: Nộp thuế

Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước qua các phương thức thanh toán trực tuyến hoặc qua ngân hàng. Mức thuế phải nộp sẽ được tính theo số lượng túi ni lông đã kê khai và mức thuế quy định.

Lưu ý:

  • Chỉ túi ni lông không phân hủy sinh học mới chịu thuế bảo vệ môi trường. Các sản phẩm túi ni lông có thể phân hủy sinh học không bị áp thuế.
  • Doanh nghiệp cần giữ lại các chứng từ và tài liệu liên quan đến việc kê khai và nộp thuế để có thể kiểm tra khi cần thiết.

Thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông được áp dụng đối với bao bì ni lông thuộc diện chịu thuế khi tiêu dùng tại Việt Nam. Các cơ sở sản xuất hàng hóa phải kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Các mục trên đã giải đáp các thắc mắc liên quan đến quy trình kê khai và nghĩa vụ thuế đối với túi ni lông. Nếu bạn cần tư vấn cụ thể hơn, hãy liên hệ AZTAX qua số HOTLINE: (+84) 932 383 089 để được hỗ trợ chi tiết!

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon