[QUYẾT ĐỊNH 28/2021/QĐ-TTg] Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 116/NQ-CP

Quyết định 28/2021/QĐ-TTg hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 116/NQ-CP

Vừa qua, Chính phủ ban hành chính sách tại Nghị quyết 116/NQ-CP hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Sau hơn 7 ngày phổ biến, Nghị quyết đã được đông đảo người lao động và người sử dụng lao động quan tâm. AZTAX đã gửi thông tin này đến doanh nghiệp và người lao động. Ngày 01/10/2021 Chính phủ chính thức phê duyệt Quyết định thực hiện chính sách này. Dưới đây là văn bản tổng hợp, tóm tắt hướng dẫn tại Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg.

Quyết định 28/2021/QĐ-TTg hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 116/NQ-CP
Quyết định 28/2021/QĐ-TTg hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 116/NQ-CP

1. Hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ pháp lý: Chương I Quyết định 28/2021/QĐ-TTg

1.1 Đối tượng hỗ trợ

Căn cứ Điều 1 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg:

1. Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội), không bao gồm các trường hợp sau:

a) Người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

b) Người lao động đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 09 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hằng tháng.

3. Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.

⇒ AZTAX xin tóm tắt lại các đối tượng được hỗ trợ như sau:

(1) Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021.

(2) Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do thôi việc từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 30/09/2021có thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

⇒ Không áp dụng đối với:

(1) Người lao động làm việc tại các cơ quan nhà nước hoặc các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

(2) Người lao động đang hưởng lương hưu hằng tháng.

(3) Người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ.

1.2 Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ hỗ trợ

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg:

1. Căn cứ tính mức hỗ trợ: Trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tại thời điểm ngày 30 tháng 09 năm 2021 nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng đến ngày 30 tháng 09 năm 2021 chưa có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng làm căn cứ xác định mức hỗ trợ của người lao động là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng tại thời điểm ngày 30 tháng 09 năm 2021.

⇒ AZTAX xin tóm tắt lại thời gian làm căn cứ hỗ trợ như sau:

>> Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp (đang làm việc tại đơn vị): Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp tính đến ngày 30/09/2021 trừ đi thời gian đã hưởng trợ cấp thất nghiệp.

>> Đối với người lao động đã ngừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đang làm đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp: Nếu đến ngày 30/09/2021, người lao động chưa có quyết định hưởng thì thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp chưa tính hưởng trợ cấp (thời gian ghi trên tờ rời) sẽ là thời gian tính hưởng chính sách.

1.3 Mức hỗ trợ

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg:

2. Mức hỗ trợ

Hỗ trợ một lần bằng tiền, cụ thể như sau:

a) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: Hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.

b) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: Hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.

c) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: Hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.

d) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: Hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.

đ) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: Hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.

e) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên: Hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.

⇒ AZTAX đã hệ thống lại thông tin này bằng bảng trực quan sau:

THỜI GIAN THAM GIA BHTN

MỨC HỖ TRỢ

(đồng/người)

TÍNH THEO THÁNG

TÍNH THEO NĂM

Dưới 12 tháng

Dưới 01 năm

1.800.000

Từ đủ 12 đến dưới 60 tháng

Từ đủ 01 năm đến 05 năm

2.100.000

Từ đủ 60 đến dưới 84 tháng

Từ đủ 05 năm đến 07 năm

2.400.000

Từ đủ 84 đến dưới 108 tháng

Từ đủ 07 năm đến 09 năm

2.650.000

Từ đủ 108 đến dưới 132 tháng

Từ đủ 09 năm đến 11 năm

2.900.000

Từ đủ 132 tháng trở lên

Từ đủ 11 năm trở lên

3.300.000

1.4 Trình tự, thủ tục thực hiện

a) Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp (đang làm việc tại đơn vị)

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg:

a) Cơ quan bảo hiểm xã hội lập danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 01, gửi người sử dụng lao động. Chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 10 năm 2021, cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc gửi danh sách đến tất cả người sử dụng lao động và công khai thông tin danh sách người lao động thuộc đối tượng hỗ trợ trên trang thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi đến, người sử dụng lao động công khai danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ để người lao động biết, đối chiếu, bổ sung thông tin (nếu có); lập danh sách người lao động có thông tin đúng, đủ và người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ theo Mẫu số 02 đến cơ quan bảo hiểm xã hội.

Người sử dụng lao động lập danh sách thông tin của người lao động cần điều chỉnh theo Mẫu số 03 (nếu có), gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội, kèm theo hồ sơ chứng minh thông tin điều chỉnh theo quy định của pháp luật, chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 11 năm 2021.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đúng, đủ thông tin và trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được danh sách người lao động điều chỉnh thông tin do người sử dụng lao động gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.

Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.

⇒ Dựa theo quy định trên, chúng tôi xin nêu hướng dẫn từng bước như sau:

Bước 1: Người sử dụng lao động chờ nhận danh sách người lao động được hỗ trợ theo chính sách từ cơ quan bảo hiểm xã hội (chậm nhất ngày 20/10/2021)

*Bảo hiểm xã hội công khai thông tin danh sách người lao động thuộc đối tượng hỗ trợ trên trang thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

Bước 2: Người sử dụng lao động công khai danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ để người lao động biết, đối chiếu, bổ sung thông tin (nếu có).

Bước 3:

  • Người sử dụng lao động lập Mẫu số 02 gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những lao động có thông tin đúng.
  • Người sử dụng lao động lập Mẫu số 03 gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những lao động có thông tin cần điều chỉnh (nếu có) kèm theo hồ sơ chứng minh thông tin điều chỉnh theo quy định.

Bấm vào đây để tải mẫu số 02 ban hành kèm theo quyết định 28/2021/qđ-ttg

Bấm vào đây để tải mẫu số 03 ban hành kèm theo quyết định 28/2021/qđ-ttg

Thời hạn gửi hồ sơ:

  • Đối với danh sách lao động có thông tin đúng: 05 ngày làm việc từ ngày nhận danh sách từ cơ quan bảo hiểm xã hội;
  • Đối với danh sách lao động có thông tin cần điền chỉnh: chậm nhất ngày 10/11/2021.

Bước 4: Chờ và nhận kết quả từ cơ quan bảo hiểm xã hội

Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện kiểm tra thông tin và chi trả cho người lao động. Nếu không chi trả, bảo hiểm xã hội gửi văn bản nêu rõ lý do.

Thời hạn xem xét và chi trả:

  • Đối với danh sách lao động có thông tin đúng: 10 ngày làm việc từ ngày nhận được danh sách
  • Đối với danh sách lao động có thông tin cần điền chỉnh: 20 ngày làm việc từ ngày nhận được danh sách.

b) Đối với người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg:

a) Người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ theo Mẫu số 04. Thời hạn tiếp nhận đề nghị hỗ trợ chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 12 năm 2021.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hỗ trợ của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động, thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2021. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.

Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.

⇒ Dựa theo quy định trên, chúng tôi xin nêu hướng dẫn từng bước như sau:

Bước 1: Người lao động nộp Mẫu 04 đề nghị nhận hỗ trợ đến bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi muốn nhận hỗ trợ.

Thời hạn nộp hồ sơ: Chậm nhất ngày 20/12/2021.

Bấm vào đây để tải mẫu số 04 ban hành kèm theo quyết định 28/2021/qđ-ttg

Bước 2: Chờ và nhận kết quả từ cơ quan bảo hiểm xã hội. Nếu không chi trả, bảo hiểm xã hội gửi văn bản nêu rõ lý do.

Thời hạn trả kết quả: Trong vòng 10 ngày làm việc từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.

c) Đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 09 năm 2021 nhưng chưa được hỗ trợ

Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg:

3. Sau ngày 30 tháng 11 năm 2021, người lao động thuộc đối tượng khoản 1 Điều này chưa nhận được hỗ trợ thì người lao động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

⇒ Như vậy, nếu người lao động thôi việc sau ngày 30/09/2021 hoặc đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại doanh nghiệp nhưng không nhận được hỗ trợ thì từ ngày 30/11/2021 đến ngày 20/12/2021 có thể làm hồ sơ theo các bước sau:

Bước 1: Người lao động nộp Mẫu 04 đề nghị nhận hỗ trợ đến bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi muốn nhận hỗ trợ.

Thời hạn nộp hồ sơ: Chậm nhất ngày 20/12/2021.

Bước 2: Chờ và nhận kết quả từ cơ quan bảo hiểm xã hội. Nếu không chi trả, bảo hiểm xã hội gửi văn bản nêu rõ lý do.

Thời hạn trả kết quả: Trong vòng 10 ngày làm việc từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.

1.5 Hình thức thực hiện

Có 03 hình thức thực hiện căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg:

a) Trực tuyến thôg qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc các tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN hoặc ứng dụng Bảo hiểm xã hội số VssID.

b) Thông qua dịch vụ bưu chính.

c) Trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện.

2. Giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19

Căn cứ pháp lý: Chương II Quyết định 28/2021/QĐ-TTg

2.1 Đối tượng được hỗ trợ

Căn cứ Điều 4 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg:

Người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01 tháng 10 năm 2021, không bao gồm các trường hợp sau:

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng được giảm đóng thì gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp 01 bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.

⇒ AZTAX xin tóm tắt lại các đối tượng được hỗ trợ như sau:

(1) Đơn vị sử dụng lao động theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01/10/2021, trừ những trường hợp theo quy định bên dưới.

(2) Đơn vị sử dụng lao động là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.

Những đối tượng không được hỗ trợ như sau:

(1) Đơn vị sử dụng lao động là các tổ chức cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

(2) Đơn vị sử dụng lao động là đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.

(3) Đơn vị sử dụng lao động theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm nhưng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/10/2021 trở đi.

(4) Đơn vị sử dụng lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ.

2.2 Giảm mức đóng 

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg:

1. Giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2.3 Thời gian thực hiện

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg:

2. Thời gian thực hiện giảm mức đóng: 12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 09 năm 2022.

2.4 Tổ chức thực hiện

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg:

3. Hằng tháng, trong thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 09 năm 2022, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện giảm mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động.

⇒ Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tự thực hiện áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho đơn vị được hỗ trợ.

3. Xử lý vi phạm

Căn cứ Điều 7 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách quy định tại Quyết định này để trục lợi, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Các đơn vị lợi dụng chính sách tại Quyết định này để trục lợi, vi phạm pháp luật đều có thể bị xử phạt.

4. Hiệu lực thi hành

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg:

1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2021.

Bấm vào đây để tải toàn bộ quyết định 28/2021/qđ-ttg

AZTAX vừa tổng hợp lại toàn bộ hướng dẫn tại Quyết định 28/2021/QĐ-TTg về hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 116/NQ-CP ban hành ngày 24/09/2021. Bạn có thể xem toàn bộ bài viết của chúng tôi liên quan đến Nghị quyết 116/NQ-CP tại đây:

Doanh nghiệp cần tư vấn về Nghị quyết 116/NQ-CP hoặc Nghị quyết 68/NQ-CP hoặc quy định khác liên quan đến hỗ trợ COVID-19 có thể liên hệ để được tư vấn miễn phí tại đây:

Hoặc hiện hệ ngay AZTAX theo thông tin bên dưới để được tư vấn hỗ trợ về dịch vụ C&B trọn gói dành cho doanh nghiệp của chúng tôi.

CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN

   Email: cs@aztax.com.vn

   Hotline: 0932.383.089

   #AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp

5/5 - (9 bình chọn)
5/5 - (9 bình chọn)