Thang bảng lương theo Nghị định 235/HĐBT năm 1985 của Hội đồng bộ trưởng

thang bảng lương theo nghị định 235/HĐBT

Nếu như các bạn đang thắc mắc, muốn tìm hiểu thang bảng lương theo Nghị định 235/HĐBT năm 1985 của Hội đồng bộ trưởng có cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng viên chức hay không?

Công ty AZTAX sẽ bạn giải đáp thắc mắc trong bài viết dưới đây.

1, Nghị định 235/HĐBT năm 1985 của Hội đồng bộ trưởng 

thang bảng lương theo nghị định 235/HĐBT
Cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng viên chức

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981.

Căn cứ Nghị định Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá V).

Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng bộ trưởng ngày 7 tháng 9 năm 1985

Điều 1. Nay cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang, bãi bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá bù lỗ, chuyển sang chế độ trả lương bằng tiền do quỹ hàng hoá bảo đảm, nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, xoá bỏ bao cấp, bảo đảm tính thống nhất của chế độ tiền lương trong cả nước, ổn định và từng bước cải thiện đời sống của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang.

Điều 2. Mức lương tối thiểu là 220 đồng một tháng. Mức lương này ứng với mức giá ở những vùng có giá sinh hoạt thấp nhất hiện nay. Khi nào mức giá thay đổi hoặc ở những vùng có giá sinh hoạt cao hơn thì tiền lương được tính thêm phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt. Lương tối thiểu dùng để trả công cho những người làm công lao động giản đơn nhất và với điều kiện lao động bình thường.

Mức lương tối thiểu là cơ sở để định các mức lương cấp bậc hoặc lương chức vụ.

Xem thêm: Thang bảng lương doanh nghiệp tư nhân

2, Thang bảng lương theo Nghị định 235/HĐBT năm 1985 của Hội đồng bộ trưởng 

thang bảng lương theo nghị định 235/HĐBT
Thang bảng lương theo Nghị định 235/HĐBT năm 1985 của Hội đồng bộ trưởng

Điều 3. Ban hành kèm theo nghị định này các thang lương, bảng lương áp dụng thống nhất trong cả nước như sau:

Thang lương cho công nhân sản xuất

  • Thang thương 7 bậc, bội số 1,45
  • Thang lương 7 bậc, bội số 1,40
  • Thang lương 6 bậc, bội số 1,40
  • Thang lương 6 bậc, bội số 1,36
  • Thang lương 6 bậc, bội số 1.32

Bảng lương cho công nhân, viên chức trực tiếp sản xuất, kinh doanh

  • Bảng lương công nhân sản xuất điện.
  • Bảng lương công nhân, viên chức tàu vận tải biển.
  • Bảng lương hoa tiêu biển.
  • Bảng lương công nhân, viên chức tàu vận tải sông.
  • Bảng lương viên chức nhà ga xe lửa.
  • Bảng lương công nhân lái xe lửa.
  • Bảng lương công nhân lái xe ô tô vận tải hàng hoá.
  • Bảng lương công nhân lái xe ô tô hàng khách.
  • Bảng lương công nhân lái xe ô tô con.
  • Bảng lương công nhân lái tàu điện.
  • Bảng lương công nhân, viên chức tàu công trình.
  • Bảng lương công nhân, viên chức tàu đánh cá biển.
  • Bảng lương công nhân, viên chức tàu vận chuyển và thu mua cá trên biển.
  • Bảng lương công nhân, viên chức tàu thuyền đánh cá sông, hồ.
  • Bảng lương công nhân lặn.

Thang bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý xí nghiệp

  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp ngành khai khoáng.
  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp các ngành công nghiệp cơ khí, điện, hoá chất, vật liệu xây dựng.
  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp các ngành xây dựng cơ bản, vận tải, đánh bắt thuỷ hải sản, khai thác lâm sản, địa chất, dầu khí, đo đạc bản đồ.
  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp dược phẩm.
  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp ngành nông nghiệp và trồng rừng.
  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp, tổng công ty, công ty, xí nghiệp các ngành thương nghiệp, dịch vụ (bao gồm cả khách sạn, cửa hàng ăn uống, hiệu thuốc, hiệu sách).

Xem thêm: Thang bảng lương theo Nghị định 205

Thang bảng lương chức vụ cho cán bộ, viên chức các tổ chức sự nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước

  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ, viên chức làm công tác khoa học, kỹ thuật, chính trị, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hoá, nghệ thuật, pháp chế, quan hệ quốc tế.
  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ, viên chức thực hành kỹ thuật, nghiệp vụ, hành chính và phục vụ.
  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ lãnh đạo các cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến huyện.

Thang bảng lương cho cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vụ trang và nửa vũ trang

  • Bảng lương của sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân.
  • Bảng phụ cấp quân hàm của hạ sĩ quan và binh sĩ Quân đội nhân dân.
  • Bảng lương của sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân.
  • Bảng lương của cán bộ, viên chức ngành hải quan.

Điều 4. Căn cứ để xếp lương theo cấp bậc cho công nhân, viên chức trực tiếp sản xuất, kinh doanh (các thang lương và bảng lương ghi ở điểm a và b, điều 3) là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức lao động ở mỗi ngành, mỗi cơ sở. Việc bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật phải được sự thoả thuận của Bộ lao động.

Để có căn cứ xếp lương theo chức vụ cho cán bộ quản lý xí nghiệp (các bảng lương ghi ở điểm c, điều 3), cần tiến hành phân hạng xí nghiệp, căn cứ vào quy mô của xí nghiệp, mức độ phức tạp và phạm vi trách nhiệm của công tác quản lý, Bộ lao động quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành việc phân hạng các xí nghiệp. Quyết định về xếp hạng các xí nghiệp của các ngành, các địa phương phải được sự thoả thuận của Bộ lao động mới có hiệu lực thi hành.

Căn cứ để xếp lương cho cán bộ, viên chức các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức sự nghiệp (các bảng lương ghi ở điểm d, điều 3) là các chức năng đang đảm nhiệm, các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ. Trường hợp chưa xây dựng được các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ thì tạm thời chuyển bậc sang bảng lương mới theo sự hướng dẫn của Bộ lao động.

Điều 5. Ngoài lương cấp bậc hoặc lương chức vụ, công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang còn được hưởng một số phụ cấp tính theo tỷ lệ trên lương cấp bậc hoặc lương chức vụ như sau:

  • Phụ cấp khu vực: 5 – 10 – 15 – 20 – 25% tuỳ theo điều kiện khí hậu, mức độ xa xôi hẻo lánh, đi lại khó khăn, điều kiện sinh hoạt vật chất và văn hoá thiếu thốn.
  • Phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng: tỷ lệ phụ cấp căn cứ vào tỷ lệ chênh lệch giữa mức giá tính lương (lấy lương tối thiểu làm chuẩn) và mức giá thực tế ở từng địa phương. Tỷ lệ phụ cấp cứ 3 tháng tính lại một lần và do hội đồng bộ trưởng quy định.
  • Phụ cấp thâm niên đặc biệt: áp dụng cho sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân, cán bộ viên chức ngành hải quan và công nhân, viên chức một số ngành nghề mà điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt có nhiều khó khăn, gian khổ. Mức tối đa là 20%, riêng đối với lực lượng vũ trang, cán bộ, viên chức nghiệp vụ ngành hải quan và công nhân khai thác mỏ hầm lò, mức tối đa là 25%.
  • Phụ cấp thâm niên vượt khung: Đối với tất cả các ngành nghề không thuộc diện được hưởng thụ cấp thâm niên đặc biệt, nếu công nhân, viên chức đã đạt đến bậc cao nhất của khung lương mà vẫn tiếp tục lao động, tiếp tục cống hiến thì sau 5 năm được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, bằng 5% mức lương bậc cao nhất, từ năm thứ 6 trở đi, cứ mỗi năm thêm 1%.
  • Phụ cấp ưu đãi:
    • 20% đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân.
    • 10% đối với cán bộ, viên chức nghiệp vụ ngành hải quan.
    • 5% đối với công nhân, viên chức phục vụ trong các lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.
    • 5% và 7% đối với cán bộ, viên chức ý tế làm công tác phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh ở các bệnh viện, viện điều dưỡng, bệnh xá.
    • 5% và 7% đối với cán bộ, giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các trường phổ thông, sơ học và trung học chuyên nghiệp cao đẳng, đại học và các trường dạy nghề.
  • Phụ cấp chiến đấu: công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang công tác ở các huyện biên giới Việt – Trung được phụ cấp 10%, ở các xã biên giới được phụ cấp 15%, ở các xã thường xuyên chiến đấu được phụ cấp 20%.
  • Phụ cấp độc hại, khó khăn nguy hiểm: 5 – 10 – 15% áp dụng cho công nhân, viên chức làm việc trong các điều kiện độc hại, nguy hiểm mà lương cấp bậc hoặc lương chức vụ chưa tính đến, cho công nhân trực tiếp điều khiển các phương tiện vận tải trên các tuyến đường khó khăn, nguy hiểm.
  • Phụ cấp lưu động: 5 – 10 – 15 – 20% tuỳ theo mức độ lưu động của từng ngành nghề.
  • Phụ cấp trách nhiệm: 5 – 7 – 10% áp dụng cho những công nhân, viên chức làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hơn hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý.
  • Phụ cấp thu hút về cơ sơ sản xuất: 5 – 10 – 15% áp dụng trong một thời gian nhất định cho những công nhân, viên chức đến các cơ sở sản xuất, xây dựng ở nông thôn, miền núi, những nơi xa xôi hẻo lánh.
  • Phụ cấp làm thêm giờ: trường hợp công nhân, viên chức phải làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì giờ làm thêm được phụ cấp 50% nếu làm thêm vào ngày thường, được phụ cấp 100% nếu làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
  • Phụ cấp làm đêm: làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ sáng thì được phụ cấp 30% ở những xí nghiệp làm 3 ca liên tục thì làm ca đêm được phụ cấp 40%. Từ nay, bỏ chế độ cung cấp bằng hiện vật cho bữa ăn ca đêm.

Điều 6. Công nhân hưởng lương sản phẩm, lương khoán hoặc lương thời gian có định mức thì đơn giá lương sản phẩm được tính thêm một tỷ lệ khuyến khích bằng 5 – 7% mức lương cấp bậc công việc.

Điều 7. Tiền thưởng từ quỹ lương bằng 5% – 7% quỹ lương cấp bậc hoặc lương chức vụ đối với khu vực sản xuất, kinh doanh, bằng 5% quỹ lương cấp bậc hoặc lương chức vụ đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp …

Điều 8. Công nhân, viên chức trong thời gian làm thử, học sinh tốt nghiệp trong thời gian tập sự được hưởng 95% mức lương của công nhân, viên chức cùng trình độ đã được tuyển dụng chính thức.

Điều 9. Công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang hưởng theo nguyên tắc, làm công việc gì, chức vụ gì thì hưởng theo công việc ấy, khi thay đổi công việc, thay đổi chức vụ thì hưởng lương theo công việc mới, chức vụ mới, không bảo lưu lương cũ. Chỉ trong trường hợp cán bộ cấp trên được cử về tăng cường cho cấp dưới thì mới giữ nguyên lương.

Điều 10. Phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn tạm thời quy định như sau:

  • 140 – 160 đồng đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân), 120 – 140 – 160 đồng đối với các cán bộ chuyên trách khác., 70 – 80 – 90 đồng đối với cán bộ nửa chuyên trách. Tuỳ theo quy mô của xã, phường, thị trấn với mức độ phức tạp của công việc mà xếp mỗi xã, phường, thị trấn vào một trong 3 mức nói trên.
  • Trưởng thôn, trưởng bản ở các huyện biên giới Việt – Trung được phụ cấp sinh hoạt phí như các cán bộ nửa chuyên trách của xã.
  • Cán bộ xã, phường, thị trấn đã về nghỉ theo Quyết định số 130 – CP ngày 20-6-1975 của Hội đồng chính phủ và quyết định số 111 HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng bộ trưởng được hưởng phụ cấp bằng 60% mức phụ cấp sinh hoạt phí của cán bộ đương chức cùng chức vụ.
  • Các khoản phụ cấp sinh hoạt phí kể trên đều được cộng thêm phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng quy định tại điểm 2, điều 5 nghị định này.
  • Ban tổ chức của chính phủ hướng dẫn cụ thể các chức danh được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí và việc phân hạng các xã, phường, thị trấn.

Điều 11. Tiền công cho những người làm việc theo chế độ hợp đồng thuê mướn tạm thời và giá gia công cho thợ thủ công phải dựa trên chế độ tiền lương của nhà nước, có tính đến những điều kiện đặc thù của từng địa phương.

Điều 12. Dành một khoản trong ngân sách nhà nước để trợ cấp cho những công nhân, viên chức và những người hưởng lương trong các lực lượng vũ trang có đông người ăn theo mà đời sống thật sự gặp khó khăn.

Điều 13. Nghị định này thi hành từ ngày 1 tháng 9 năm 1985. Mọi quy định về tiền lương, phụ cấp hiện vật trái với nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 14. Bộ lao dộng cũng các bộ, các cơ quan có liên quan hướng dẫn thi hành nghị định này. Riêng những quy định đối với các lực lượng vũ trang và nửa vũ trang thì bộ quốc phòng, bộ nội vụ và tổng cục hải quan hướng dẫn thi hành sau khi đã bàn bạc thống nhất với Bộ lao động và Bộ tài chính.

Điều 15. Thủ tướng các bộ, các Uỷ ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng và Chủ tịch uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thang bảng lương theo Nghị định 235/HĐBT năm 1985 của Hội đồng bộ trưởng. Hi vọng nhân viên của chúng tôi sẽ giải đáp một phần nào những thắc mắc của bạn.

Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn chi tiết thi hãy nhanh tay gọi đến:

|  HOTLINE : 0932 383 089 – Email : cs@aztax.com.vn – https://aztax.com.vn

>> Bạn nên xem thêm:

 

 

 

5/5 - (5 bình chọn)
5/5 - (5 bình chọn)