Chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định của Bộ Luật Lao Động

Chế độ trợ cấp cho người lao động khi nghỉ việc.

Trợ cấp thôi việc là mức hỗ trợ cho người lao động khi đã kết thúc hợp đồng lao động với doanh nghiệp.Trợ cấp thôi việc gồm nhiều mức hỗ trợ với những điều kiện khác nhau mà người lao động và cả doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ.Để hiểu hơn về những điều kiện và mức hưởng của chế độ, mời bạn đọc hãy tham khảo bài viết hữu ích dưới đây.

Chế độ trợ cấp cho người lao động khi nghỉ việc.
Chế độ trợ cấp cho người lao động khi nghỉ việc.

1. Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc

Luật Lao động 2012 đã quy định những điều kiện để được hưởng trợ cấp khi người lao động thôi việc tại doanh nghiệp như sau:

– Đã kết thúc hợp đồng lao động giữa đơn vị sử dụng và người lao động.

– Người lao động đã hoàn thành đầy đủ công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

– Người lao động hoặc người sử dụng lao động bị Tòa án tuyên bố đã chết hoặc mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

– Người lao động bị Tòa án tuyên bố kết án tù giam, tử hình. 

Điều kiện để hưởng trợ cấp khi nghỉ việc.
Điều kiện để hưởng trợ cấp khi nghỉ việc.

2. Trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc

Các trường hợp không được hưởng trợ cấp như sau:

– Người lao động đủ điều kiện được hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm Xã hội.

– Người lao động bị doanh nghiệp sa thải.

– Cán bộ công đoàn không chuyên trách đã hết hạn hợp đồng lao động nhưng được gia hạn hợp đồng lao động đến hết nhiệm kỳ.

3. Đối tượng hưởng trợ cấp thôi việc 

Đối tượng được hưởng trợ cấp khi nghỉ việc là người lao động nhưng phải thỏa mãn các điều kiện sau:

– Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp khi nghỉ việc.

– Người lao động làm việc cho doanh nghiệp đủ 12 tháng trở lên.

– Người lao động buộc phải nghỉ việc do doanh nghiệp không có khả năng bố trí công việc cho người lao động.

Đối tượng được hưởng trợ cấp khi kết thúc hợp đồng lao động.
Đối tượng được hưởng trợ cấp khi kết thúc hợp đồng lao động.

4. Quy định chi trả mức trợ cấp khi nghỉ việc

Căn cứ theo điều 48 Luật Lao động 2012, doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả mức trợ cấp thôi việc cho người lao động khi họ đã đủ điều kiện được hưởng.

Người lao động và doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ các điều khoản liên quan đến quyền lợi của cả hai bên trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng lao động.

Các trường hợp đặc biệt có thể giải quyết trong vòng 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động:

– Doanh nghiệp bị chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

– Doanh nghiệp bị chia, tách hoặc sáp nhập với doanh nghiệp khác.

– Doanh nghiệp bị phá sản vì lí do kinh tế.

– Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu.

– Doanh nghiệp hoặc người lao động gặp dịch bệnh, hỏa hoạn hay thiên tai.

5. Thời gian làm việc để hưởng chế độ trợ cấp khi thôi việc

5.1. Công thức tính thời gian làm việc hưởng trợ cấp

Căn cứ theo điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP quy định thời gian làm việc để hưởng chế độ trợ cấp khi thôi việc được tính theo công thức:

                                                                                                                            

Thời gian làm việc để nhận trợ cấp khi nghỉ việc.
Thời gian làm việc để nhận trợ cấp khi nghỉ việc.

5.2. Thời gian thực tế làm việc

Thời gian thực tế người lao động làm việc cho doanh nghiệp bao gồm:

– Thời gian thực tế làm việc theo hợp đồng lao động.

– Thời gian nghỉ để hưởng chế độ thai sản, ốm đau theo quy định.

– Thời gian được doanh nghiệp cử đi học.

– Thời gian bị tạm đình chỉ làm việc.

– Thời gian nghỉ hàng tuần.

– Thời gian nghỉ việc nhưng không do người lao động.

– Thời gian nghỉ việc do tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp.

– Thời gian nghỉ việc để làm các hoạt động công đoàn.

– Thời gian nghỉ việc theo quy định của doanh nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương.

– Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công do doanh nghiệp trả lương

Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bao gồm:

– Thời gian người lao động đóng BHTN.

– Thời gian mà doanh nghiệp đã chi trả cùng lúc với kì trả lương cho người lao động tương đương với mức đóng BHXH.

– Thời gian doanh nghiệp đóng BHTN.

 Lưu ý: Thời gian làm việc để hưởng mức trợ cấp khi nghỉ việc được tính theo năm.

6. Mức hưởng trợ cấp thôi việc

Mức hưởng trợ cấp= ½ x Tiền lương tính mức trợ cấp   x   Thời gian làm việc 

                                                                                                để nhận trợ cấp

Tiền lương tính mức trợ cấp bằng bình quân tiền lương 06 tháng trước khi nghỉ việc theo hợp đồng lao động.

Thời gian làm việc để nhận trợ cấp đã được nêu rõ ở mục 4 của bài viết.

Trợ cấp thôi việc giúp hỗ trợ một phần khó khăn khi người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp.Đó là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả cho người lao động khi họ nghỉ việc. Do đó, chế độ trợ cấp này rất được sự quan tâm của người lao động cũng như đơn vị sử dụng lao động. 

Công ty AZTAX có những dịch vụ hỗ trợ cho người lao động làm hồ sơ tham gia các chế độ bảo hiểm của BHXH. Chúng tôi có các dịch vụ sau đây mời bạn đọc tham khảo:

bảo hiểm xã hội quận 2

bảo hiểm xã hội quận 3

bảo hiểm xã hội quận 4

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.

Đánh giá post
Đánh giá post