Thủ tục báo cáo thuế không phát sinh

bao cao thue khong phat sinh

Thủ tục báo cáo thuế phát sinh là thủ tục khai báo những khoản không dự tính trong hoạt động doanh nghiệp. Tất cả những khoản này đều phải thực hiện khai báo thuế. Việc không tuân thủ quy định này có thể dẫn đến việc bị phạt. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chú ý để tránh rủi ro không mong muốn và tránh phải nộp phạt.

1. Doanh nghiệp chưa phát sinh thuế có phải báo cáo thuế không?

doanh nghiep chua phat sinh thue co phai bao cao thue khong
Doanh nghiệp chưa phát sinh thuế có phải báo cáo thuế không?

Theo quy định tại điểm a.1 khoản 1 điều 16 của Thông tư 156/2013/TT-BTC, tổ chức và cá nhân không trả thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập không phát sinh không phải khai thuế. Tuy nhiên, theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, tổ chức và cá nhân vẫn phải kê khai thuế.

Theo quy định tại khoản 3, điều 7 của Nghị định trên, các doanh nghiệp mới thành lập chỉ được miễn khai thuế GTGT nếu thuộc một số trường hợp nhất định. Như vậy, theo quy định hiện hành, doanh nghiệp mới thành lập chưa phát sinh thuế vẫn phải báo cáo thuế.

2. Các loại báo cáo thuế thường gặp

cac loai bao cao thue thuong gap
Các loại báo cáo thuế thường gặp

2.1 Báo cáo thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại điều 10, khoản 1, Thông tư số 156/2013/TT-BTC, nếu trong kỳ tính thuế không có sự phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế, thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn quy định.

Quy định về kê khai thuế GTGT tại điều 11 của cùng Thông tư không miễn tờ khai nếu không phát sinh. Do đó, nếu doanh nghiệp không có phát sinh gì thì vẫn phải nộp báo cáo thuế không phát sinh.

2.2 Báo cáo thuế nhập cá nhân

Theo quy định của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tờ khai thuế TNCN phải được nộp theo tháng/quý, điều này là điểm mới so với quy định trước đó trong Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Nếu doanh nghiệp có phát sinh trả thu nhập (tức là có phát sinh tiền lương, tiền công), họ phải lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân, ngay cả khi không có sự phát sinh số thuế phải nộp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không có phát sinh trả thu nhập (tức là không có phát sinh tiền lương, tiền công), họ không cần phải lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

2.3 Báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Điều 16 của Thông tư số 151/2014/TT-BTC (bổ sung điều 12a tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC), người nộp thuế phải thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo sau khi quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp không cần phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Điều này đồng nghĩa với việc chỉ cần tạm nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp của quý, mà không cần phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính.

Tuy nhiên, quy định về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại điều 12 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC không miễn tờ khai nếu không có sự phát sinh. Do đó, doanh nghiệp vẫn phải nộp báo cáo thuế không phát sinh và tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả khi không có sự phát sinh doanh thu hay chi phí.

2.4 Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

Theo quy định tại Điều 27 của Thông tư số 39/2014/TT-BTC, trong trường hợp không sử dụng hoá đơn trong quý, doanh nghiệp vẫn phải nộp báo cáo về tình hình sử dụng hoá đơn.

Tóm lại, bất kể có phát sinh giao dịch hoặc không, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải nộp báo cáo thuế không phát sinh và kê khai thuế đầy đủ. Trường hợp không tuân thủ hoặc nộp chậm có thể bị phạt, do đó các doanh nghiệp cần lưu ý để tránh gặp phải các rủi ro không mong muốn.

3. Các mức xử phạt khi nộp chậm báo cáo thuế

cac muc xu phat khi nop cham bao cao thue
Các mức xử phạt khi nộp chậm báo cáo thuế

Căn cứ vào Điều 13 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, các mức phạt về việc nộp chậm tờ khai sẽ được quy định như sau:

  • Phạt cảnh cáo đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày (khi không có tình tiết giảm nhẹ).
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đến 8.000.000 đồng đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 31 ngày đến 60 ngày.
  • Phạt tiền từ 8.000.000 đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 61 ngày đến 90 ngày.
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

Nếu số tiền phạt áp dụng theo quy định này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế, thì số tiền phạt tối đa sẽ bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế, nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định.

Thủ tục báo cáo thuế không phát sinh và các quy định về xử phạt khi nộp chậm tờ khai hoặc không nộp báo cáo thuế không phát sinh đã được cung cấp cụ thể trong bài viết trên. Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn đọc. Nếu có thắc mắc về báo cáo thuế không phát sinh, việc kê khai thuế khi không xảy ra phát sinh hoặc các nghiệp vụ kế toán khác các quý doanh nghiệp hãy liên hệ AZTAX.

CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN

   Email: cs@aztax.com.vn

   Hotline: 0932.383.089

   #AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp

Đánh giá post
Đánh giá post